Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, giáo dục được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu của Chính phủ. Theo báo cáo của ngành, chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho sự nghiệp giáo dục chiếm tỷ trọng lớn, trong đó chi thường xuyên chiếm hơn 80% tổng chi ngân sách giáo dục. Tại quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội, công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả, minh bạch và đúng mục đích.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại KBNN Hà Đông trong giai đoạn 2019-2021, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục trên địa bàn quận Hà Đông, với dữ liệu thu thập từ báo cáo chi ngân sách, khảo sát thực tế và các tài liệu pháp luật liên quan.

Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao chất lượng kiểm soát chi ngân sách, góp phần đảm bảo nguồn lực tài chính cho giáo dục được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý tài chính công tại địa phương. Qua đó, nghiên cứu góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành giáo dục và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, kiểm soát chi ngân sách và quản lý tài chính công. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của ngân sách nhà nước trong việc phân bổ nguồn lực công, đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và tuân thủ pháp luật trong chi tiêu công. Lý thuyết này làm nền tảng cho việc hiểu rõ các nguyên tắc, quy trình và tiêu chuẩn kiểm soát chi ngân sách.

  2. Mô hình kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước: Tập trung vào các nguyên tắc kiểm soát chi, bao gồm kiểm soát dự toán, kiểm soát hồ sơ chứng từ, kiểm soát thanh toán và trách nhiệm giải trình. Mô hình này giúp phân tích các bước nghiệp vụ kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Hà Đông.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: chi thường xuyên ngân sách nhà nước, kiểm soát chi ngân sách, dự toán ngân sách, hồ sơ chứng từ hợp pháp, và hiệu quả quản lý ngân sách.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo hoạt động của KBNN Hà Đông, các văn bản pháp luật như Luật Ngân sách Nhà nước 2015, Luật Giáo dục 2019, các báo cáo tài chính và thống kê ngân sách giai đoạn 2019-2021.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát trực tiếp các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục trên địa bàn quận Hà Đông nhằm đánh giá mức độ hài lòng và những khó khăn trong quy trình kiểm soát chi thường xuyên.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích thống kê: Thống kê số liệu chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục, tỷ lệ hoàn thành dự toán, tỷ lệ từ chối thanh toán, số dư tạm ứng, v.v.
  • Phân tích mô tả: Mô tả thực trạng kiểm soát chi, quy trình nghiệp vụ, tổ chức bộ máy và các nhân tố ảnh hưởng.
  • Phương pháp so sánh: So sánh số liệu chi ngân sách qua các năm để nhận diện xu hướng và biến động.
  • Phân tích định tính: Đánh giá các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi.

Cỡ mẫu khảo sát gồm hơn 280 đơn vị sử dụng ngân sách với trên 1.000 tài khoản giao dịch tại KBNN Hà Đông. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục trên địa bàn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ trọng chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục chiếm khoảng 30% tổng chi thường xuyên NSNN tại quận Hà Đông trong giai đoạn 2019-2021, với tổng chi thường xuyên cho giáo dục lần lượt là 97,1 tỷ đồng (2019), 102,7 tỷ đồng (2020) và 101,4 tỷ đồng (2021). Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chi thường xuyên cho giáo dục đạt trên 95% mỗi năm.

  2. Chi thanh toán cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi thường xuyên giáo dục, khoảng 81% tổng chi thường xuyên giáo dục, với mức chi lần lượt là 79,0 tỷ đồng (2019), 81,1 tỷ đồng (2020) và 82,1 tỷ đồng (2021). Số lượng giáo viên tăng từ 817 lên 884 người trong giai đoạn này, góp phần làm tăng chi lương và phụ cấp.

  3. Chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa có sự biến động đáng kể: Chi nghiệp vụ chuyên môn tăng từ 10,6 tỷ đồng (2019) lên 13,5 tỷ đồng (2021), trong khi chi mua sắm, sửa chữa giảm mạnh từ 2,9 tỷ đồng (2019) xuống còn 1,0 tỷ đồng (2021), chủ yếu do ảnh hưởng của chính sách tiết kiệm chi tiêu công và dịch Covid-19.

  4. Tỷ lệ từ chối thanh toán chi thường xuyên tại KBNN Hà Đông duy trì ở mức thấp, phản ánh sự tuân thủ tốt các quy định về hồ sơ chứng từ và dự toán chi. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số khó khăn như hồ sơ chưa đầy đủ, sai lệch dự toán, gây áp lực cho công tác kiểm soát.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các biến động chi ngân sách giáo dục liên quan đến sự thay đổi về số lượng cán bộ, giáo viên và chính sách phụ cấp, cũng như tác động của dịch bệnh Covid-19 làm hạn chế các khoản chi mua sắm, sửa chữa. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác, kết quả tại KBNN Hà Đông cho thấy mức độ kiểm soát chi ngân sách tương đối hiệu quả với tỷ lệ hoàn thành dự toán cao và tỷ lệ từ chối thanh toán thấp.

Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi, như hệ thống TABMIS và dịch vụ công trực tuyến của KBNN, đã góp phần nâng cao hiệu quả, giảm thời gian xử lý hồ sơ và tăng tính minh bạch. Tuy nhiên, hạn chế về trình độ kế toán và quản lý tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp công lập vẫn là thách thức lớn, ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ và hiệu quả kiểm soát.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ chi từng khoản mục qua các năm, bảng so sánh tỷ lệ hoàn thành dự toán và tỷ lệ từ chối thanh toán, cũng như sơ đồ quy trình kiểm soát chi tại KBNN Hà Đông để minh họa rõ ràng hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng văn bản hướng dẫn về cấp phát và kiểm soát chi thường xuyên: Cần rà soát, cập nhật các quy định, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách giáo dục phù hợp với thực tế, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và thống nhất. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo.

  2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ công chức KBNN và cán bộ kế toán các đơn vị sự nghiệp giáo dục: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ kiểm soát chi, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và cập nhật chính sách mới. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: KBNN Hà Nội, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

  3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi ngân sách: Hoàn thiện hệ thống TABMIS, mở rộng dịch vụ công trực tuyến, giảm thiểu thủ tục giấy tờ, tăng cường kiểm soát tự động và giám sát trực tuyến. Thời gian: 18 tháng. Chủ thể: KBNN Trung ương và KBNN Hà Đông.

  4. Tăng cường kỷ luật giao dịch và nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách: Xây dựng cơ chế giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm về hồ sơ chứng từ, chi sai chế độ; đồng thời nâng cao ý thức tuân thủ quy định của các đơn vị sử dụng ngân sách. Thời gian: liên tục. Chủ thể: KBNN Hà Đông phối hợp với UBND Quận Hà Đông.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước các cấp: Nghiên cứu để nâng cao nghiệp vụ kiểm soát chi ngân sách, áp dụng các giải pháp cải tiến quy trình và công nghệ thông tin.

  2. Lãnh đạo và kế toán các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục: Hiểu rõ quy trình, tiêu chuẩn và yêu cầu kiểm soát chi ngân sách, từ đó nâng cao chất lượng hồ sơ và hiệu quả sử dụng ngân sách.

  3. Các nhà quản lý tài chính công và chính sách công: Tham khảo để xây dựng, điều chỉnh chính sách, quy định về quản lý và kiểm soát chi ngân sách giáo dục phù hợp với thực tiễn.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Quản lý công: Tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước, kiểm soát chi ngân sách và phát triển giáo dục.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục là gì?
    Kiểm soát chi thường xuyên là quá trình Kho bạc Nhà nước kiểm tra, giám sát các khoản chi ngân sách giáo dục theo đúng dự toán, quy định pháp luật và tiêu chuẩn chi tiêu nhằm đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả và minh bạch.

  2. Tại sao chi thường xuyên ngân sách giáo dục chiếm tỷ trọng lớn?
    Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi lương, phụ cấp, chi phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp giáo dục, chiếm hơn 80% tổng chi ngân sách giáo dục do tính ổn định và liên tục của các khoản chi này.

  3. Những khó khăn chính trong công tác kiểm soát chi tại KBNN Hà Đông là gì?
    Khó khăn gồm hồ sơ chứng từ chưa đầy đủ, sai lệch dự toán, áp lực thời gian giải quyết hồ sơ, trình độ kế toán tại một số đơn vị còn hạn chế và sự biến động của chính sách tài chính.

  4. Công nghệ thông tin hỗ trợ như thế nào trong kiểm soát chi ngân sách?
    Ứng dụng hệ thống TABMIS và dịch vụ công trực tuyến giúp tự động hóa quy trình kiểm soát, giảm thời gian xử lý hồ sơ, tăng tính minh bạch và giảm sai sót trong thanh toán.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách giáo dục?
    Cần nâng cao chất lượng văn bản hướng dẫn, đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường kỷ luật giao dịch và trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại KBNN Hà Đông trong giai đoạn 2019-2021.
  • Phân tích số liệu cho thấy chi thanh toán cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong khi chi mua sắm, sửa chữa có xu hướng giảm do ảnh hưởng của dịch bệnh và chính sách tiết kiệm.
  • Công tác kiểm soát chi tại KBNN Hà Đông đạt hiệu quả cao với tỷ lệ hoàn thành dự toán trên 95% và tỷ lệ từ chối thanh toán thấp.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng văn bản hướng dẫn, đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường kỷ luật giao dịch nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12-18 tháng và đánh giá hiệu quả định kỳ để điều chỉnh phù hợp.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách giáo dục tại địa phương bạn!