Tổng quan nghiên cứu
Tình trạng nghèo đói vẫn là một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của xã hội Việt Nam, đặc biệt tại các đô thị đang phát triển nhanh như phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Theo báo cáo, tỷ lệ hộ nghèo tại địa phương đã giảm từ 36 người năm 2016 xuống còn khoảng 25 người năm 2017, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn trong việc hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm ổn định. Mục tiêu nghiên cứu nhằm kết nối các nguồn lực dựa vào cộng đồng để hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững tại phường Hồng Hải trong giai đoạn 2017-2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển mô hình công tác xã hội dựa vào cộng đồng, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách hỗ trợ việc làm và giảm nghèo tại địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hộ nghèo, cán bộ chính quyền, tổ chức xã hội và doanh nghiệp trên địa bàn phường Hồng Hải, với trọng tâm là việc kết nối nguồn lực nhằm tạo việc làm cho người nghèo.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu vận dụng hai lý thuyết chính: lý thuyết hệ thống sinh thái và lý thuyết nhu cầu của A. Maslow. Lý thuyết hệ thống sinh thái nhấn mạnh sự phụ thuộc của cá nhân vào các hệ thống xã hội trong môi trường xung quanh, bao gồm hệ thống phi chính thức (gia đình, bạn bè), hệ thống chính thức (cơ quan nhà nước) và hệ thống tập trung (tổ chức xã hội). Lý thuyết này giúp nhận diện và khai thác các nguồn lực trong cộng đồng để hỗ trợ người nghèo. Lý thuyết nhu cầu của Maslow phân loại nhu cầu con người thành các cấp bậc từ cơ bản đến cao cấp, từ nhu cầu sinh lý, an toàn, xã hội, được quý trọng đến thể hiện bản thân, giúp giải thích các động lực thúc đẩy người nghèo tìm kiếm việc làm và phát triển bản thân.
Các khái niệm chính bao gồm: cộng đồng và dựa vào cộng đồng, nghèo đa chiều, việc làm và tìm kiếm việc làm, kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng. Đặc biệt, chuẩn nghèo đa chiều theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được sử dụng làm căn cứ xác định đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp gồm phân tích tài liệu, quan sát và phỏng vấn sâu. Nguồn dữ liệu bao gồm các báo cáo chính thức của phường Hồng Hải, số liệu thống kê về hộ nghèo và cận nghèo giai đoạn 2016-2017, các tài liệu pháp luật liên quan đến chính sách giảm nghèo và việc làm, cùng các cuộc phỏng vấn sâu với cán bộ địa phương, người nghèo và các tổ chức liên quan.
Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 710 hộ nghèo tại phường Hồng Hải, được lựa chọn theo tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu có chủ đích nhằm tập trung vào các hộ nghèo có nhu cầu tìm kiếm việc làm. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp định tính và định lượng, kết hợp so sánh số liệu qua các năm để đánh giá hiệu quả kết nối nguồn lực.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2017 đến 2018, bao gồm giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng nghèo và việc làm tại phường Hồng Hải: Số hộ nghèo giảm từ 7 hộ (36 người) năm 2016 xuống còn 4 hộ (25 người) năm 2017, trong đó người nghèo trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 56%. Tuy nhiên, nhiều hộ vẫn gặp khó khăn do thiếu việc làm ổn định, trình độ nghề thấp và bệnh tật.
Nguồn lực hỗ trợ tìm kiếm việc làm: Phường có nhiều nguồn lực như ngân hàng chính sách xã hội với 94 hộ được vay vốn giải quyết việc làm, các tổ chức xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, cùng hệ thống chính quyền địa phương và doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc kết nối các nguồn lực này còn rời rạc, chưa phát huy tối đa hiệu quả.
Nhu cầu hỗ trợ của người nghèo: Người nghèo có nhu cầu cao về hỗ trợ đào tạo nghề, vay vốn dài hạn hơn, tư vấn việc làm và chăm sóc y tế. Khó khăn lớn nhất là vốn vay ngắn hạn, thiếu kiến thức kỹ thuật, bệnh tật và thiếu nhân lực lao động trong gia đình.
Hiệu quả mô hình kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng: Việc kết nối các tiểu hệ thống trong cộng đồng như gia đình, chính quyền, tổ chức xã hội và doanh nghiệp đã giúp tạo ra các cơ hội việc làm mới, nâng cao nhận thức và sự tham gia của người nghèo trong quá trình tìm kiếm việc làm.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của tình trạng nghèo vẫn là do thiếu việc làm ổn định, vốn sản xuất hạn chế và trình độ nghề thấp, phù hợp với các nghiên cứu trước đây về nghèo đa chiều tại Việt Nam. Việc vay vốn ưu đãi từ ngân hàng chính sách xã hội đã góp phần giảm nghèo nhưng thời hạn vay ngắn và quy định hạn chế vay vốn nhiều lần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Bệnh tật và thiếu nhân lực lao động trong gia đình cũng là những rào cản lớn.
So sánh với các nghiên cứu quốc tế, mô hình kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng tại phường Hồng Hải tương tự như các mô hình phát triển cộng đồng ở các nước đang phát triển, nhấn mạnh vai trò của công tác xã hội trong việc huy động và tổ chức nguồn lực. Việc áp dụng lý thuyết hệ thống sinh thái giúp nhận diện các tiểu hệ thống và khai thác nguồn lực hiệu quả hơn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện sự giảm số hộ nghèo qua các năm, bảng tổng hợp các nguồn lực hỗ trợ và sơ đồ mô hình kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng.
Đề xuất và khuyến nghị
Mở rộng và kéo dài thời hạn vay vốn ưu đãi: Cần điều chỉnh chính sách tín dụng để người nghèo có thể vay vốn với thời hạn dài hơn, linh hoạt hơn nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn và phát triển sản xuất kinh doanh. Chủ thể thực hiện là Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với UBND phường, thực hiện trong vòng 1-2 năm.
Tăng cường đào tạo nghề và tư vấn việc làm: Phối hợp với các trung tâm dạy nghề tổ chức các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động địa phương, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn việc làm cho người nghèo. Thời gian thực hiện 6-12 tháng, chủ thể là UBND phường và các tổ chức xã hội.
Xây dựng mô hình kết nối nguồn lực cộng đồng: Thiết lập mạng lưới kết nối giữa các tiểu hệ thống như gia đình, chính quyền, doanh nghiệp và tổ chức xã hội để phối hợp hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm ổn định. Chủ thể là cán bộ công tác xã hội phường, thực hiện liên tục.
Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế: Mở rộng chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, đặc biệt là các hộ có người mắc bệnh hiểm nghèo, nhằm giảm gánh nặng chi phí và tăng khả năng lao động. Thời gian thực hiện 1-2 năm, chủ thể là trạm y tế phường và các cơ quan liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ công tác xã hội và chính quyền địa phương: Nhận diện các nguồn lực cộng đồng, xây dựng mô hình kết nối hiệu quả để hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm.
Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội: Áp dụng mô hình kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng để triển khai các chương trình hỗ trợ việc làm bền vững.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành công tác xã hội, phát triển cộng đồng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, lý thuyết áp dụng và kết quả thực tiễn tại phường Hồng Hải.
Người làm chính sách và hoạch định chương trình giảm nghèo: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách hỗ trợ việc làm phù hợp với đặc thù địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng để hỗ trợ người nghèo tìm việc làm?
Kết nối nguồn lực giúp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có trong cộng đồng, tạo ra mạng lưới hỗ trợ đa chiều, từ đó nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm ổn định cho người nghèo.Các nguồn lực nào được kết nối trong mô hình nghiên cứu?
Bao gồm nguồn lực từ gia đình, chính quyền địa phương, tổ chức xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, ngân hàng chính sách xã hội và các doanh nghiệp địa phương.Người nghèo tại phường Hồng Hải gặp những khó khăn gì khi tìm việc làm?
Khó khăn chính là thiếu vốn sản xuất, trình độ nghề thấp, bệnh tật, thiếu nhân lực lao động trong gia đình và thiếu việc làm ổn định.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả vay vốn ưu đãi cho người nghèo?
Cần kéo dài thời hạn vay, linh hoạt điều kiện vay, kết hợp đào tạo kỹ năng sử dụng vốn và tư vấn phát triển sản xuất để tránh tình trạng vay vốn không hiệu quả.Vai trò của công tác xã hội trong mô hình kết nối nguồn lực là gì?
Công tác xã hội đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ, tổ chức và kết nối các nguồn lực trong cộng đồng, giúp người nghèo nhận thức và sử dụng các nguồn lực để tìm kiếm việc làm và phát triển bền vững.
Kết luận
- Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng nghèo và nhu cầu tìm kiếm việc làm của người nghèo tại phường Hồng Hải, với số hộ nghèo giảm nhưng vẫn còn nhiều khó khăn về việc làm và vốn.
- Áp dụng lý thuyết hệ thống sinh thái và thang bậc nhu cầu Maslow giúp nhận diện và khai thác hiệu quả các nguồn lực cộng đồng.
- Mô hình kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng đã góp phần tạo ra các cơ hội việc làm mới và nâng cao sự tham gia của người nghèo.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể như mở rộng vay vốn, đào tạo nghề, xây dựng mạng lưới kết nối và hỗ trợ y tế nhằm tăng hiệu quả giảm nghèo bền vững.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo là triển khai mô hình kết nối nguồn lực rộng rãi hơn, giám sát và đánh giá hiệu quả để nhân rộng mô hình tại các địa phương khác.
Hành động ngay hôm nay để kết nối nguồn lực cộng đồng, hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm và góp phần xây dựng xã hội phát triển bền vững!