Tổng quan nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước, đóng góp khoảng 90% tổng thu ngân sách, là công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô và phát triển các dịch vụ công cộng. Trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, hộ kinh doanh cá thể (HKD) chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh tế nhưng công tác quản lý thu thuế đối với nhóm này còn nhiều hạn chế. Từ năm 2017 đến 2021, số lượng HKD được quản lý thuế chỉ đạt khoảng 2.135 hộ, trong khi tổng số hộ kinh doanh thực tế lên tới hơn 6.300 hộ, cho thấy tỷ lệ thất thu thuế còn cao. Mức thuế bình quân của hộ kinh doanh kê khai chỉ khoảng 19 triệu đồng/năm, thấp hơn 4-5 lần so với các huyện lân cận như An Dương.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, đảm bảo thu đúng, thu đủ, tăng nguồn thu cho ngân sách và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Phạm vi nghiên cứu tập trung từ năm 2017 đến 2021, trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, với đối tượng là các hộ kinh doanh cá thể và cơ quan thuế địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế, góp phần phát triển kinh tế địa phương và đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ thuế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thu thuế, bao gồm:

  • Lý thuyết về thuế và chức năng thuế: Thuế được hiểu là khoản thu bắt buộc của Nhà nước nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách, phân phối lại thu nhập và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Thuế có tính cưỡng chế, không hoàn trả trực tiếp và đảm bảo công bằng giữa các chủ thể nộp thuế.

  • Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể: Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP, HKD là cá nhân hoặc hộ gia đình chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh. HKD có quy mô nhỏ, không có tư cách pháp nhân, vốn chủ yếu là vốn tự có, hoạt động linh hoạt nhưng năng lực quản trị còn hạn chế.

  • Mô hình quản lý thu thuế đối với HKD: Bao gồm các nội dung quản lý thủ tục hành chính thuế (đăng ký, kê khai, nộp thuế), giám sát tuân thủ pháp luật thuế, kiểm tra, xử lý vi phạm và hỗ trợ người nộp thuế. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý dựa trên kết quả thu thuế, quản lý nợ đọng, tỷ lệ hoàn thành dự toán và chất lượng kiểm tra thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu:

  • Thu thập dữ liệu sơ cấp: Quan sát thực tế, khảo sát và điều tra xã hội học với mẫu 75 hộ kinh doanh cá thể tại 2 thị trấn và 10 xã trên địa bàn huyện Thủy Nguyên. Phiếu khảo sát tập trung vào việc đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và ý thức chấp hành pháp luật thuế.

  • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê từ Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2017-2021, báo cáo thuế, các văn bản pháp luật liên quan như Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài, Thông tư 92/2015/TT-BTC về thuế GTGT và TNCN.

  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp và đánh giá để phân tích thực trạng quản lý thu thuế, mức độ chấp hành của HKD, tỷ lệ nợ thuế và hiệu quả các biện pháp quản lý. Phân tích so sánh với các địa phương khác và kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài học và đề xuất giải pháp.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích dữ liệu từ năm 2017 đến 2021, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ quản lý thuế thấp và thất thu lớn: Từ năm 2017 đến 2021, số HKD được quản lý thuế chỉ đạt khoảng 2.135 hộ, trong khi tổng số hộ kinh doanh thực tế là hơn 6.300 hộ, chênh lệch khoảng 4.000 hộ chưa được quản lý thuế. Điều này dẫn đến thất thu ngân sách đáng kể.

  2. Doanh thu và thuế bình quân thấp: Doanh thu bình quân của HKD kê khai năm 2021 là khoảng 15 triệu đồng/tháng, thuế bình quân chỉ 0,296 triệu đồng/tháng đối với hộ kê khai và 1,59 triệu đồng/tháng đối với hộ khoán, thấp hơn 4-5 lần so với các huyện lân cận như An Dương.

  3. Tình trạng chây ỳ, trốn thuế và nợ thuế gia tăng: Nợ thuế trên 90 ngày tăng từ 0 triệu đồng năm 2017 lên khoảng 944 triệu đồng năm 2021. Công tác cưỡng chế nợ thuế còn yếu, chỉ mới thực hiện 2 đợt cưỡng chế trong 5 năm. Nhiều hộ kinh doanh không đăng ký thuế hoặc kê khai doanh thu thấp hơn thực tế.

  4. Công tác kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả: Số lượt kiểm tra thuế hộ kinh doanh còn thấp, tỷ lệ xử lý vi phạm sau kiểm tra không cao. Kiểm tra hộ nghỉ, bỏ kinh doanh chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến tình trạng hộ kinh doanh vẫn hoạt động khi đã được miễn giảm thuế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế của HKD còn thấp, công tác quản lý và giám sát của cơ quan thuế chưa chặt chẽ, bộ máy cán bộ thuế còn thiếu và chưa chuyên sâu. Việc xác định doanh thu tính thuế chủ yếu dựa vào kê khai của hộ kinh doanh, thiếu kiểm tra thực tế dẫn đến thất thu lớn. So với các địa phương như Nam Định và Phú Thọ, nơi công tác tuyên truyền, kiểm tra và quản lý nợ thuế được thực hiện hiệu quả hơn, Thủy Nguyên còn nhiều điểm yếu cần khắc phục.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng hộ kinh doanh được quản lý thuế so với tổng số hộ kinh doanh thực tế qua các năm, biểu đồ nợ thuế theo thời gian, và bảng so sánh doanh thu, thuế bình quân giữa các huyện. Các số liệu này minh họa rõ ràng mức độ thất thu và hiệu quả quản lý thuế hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người nộp thuế

    • Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn về chính sách thuế cho HKD.
    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ HKD đăng ký thuế và kê khai đúng, đủ lên trên 90% trong 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế phối hợp UBND huyện và các tổ chức xã hội.
  2. Hoàn thiện quy trình quản lý đăng ký thuế và cập nhật thông tin

    • Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu điện tử đồng bộ, thường xuyên rà soát, cập nhật thông tin HKD.
    • Mục tiêu: Giảm chênh lệch số liệu giữa hộ kinh doanh thực tế và quản lý thuế xuống dưới 10% trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
  3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm

    • Lập kế hoạch kiểm tra dựa trên phân tích rủi ro, tập trung vào các ngành nghề có nguy cơ trốn thuế cao.
    • Mục tiêu: Tăng số lượt kiểm tra thuế hàng năm lên ít nhất 20% và nâng tỷ lệ xử lý vi phạm lên trên 80%.
    • Chủ thể thực hiện: Đội Kiểm tra thuế, Hội đồng tư vấn thuế.
  4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế

    • Thiết lập quy trình quản lý nợ thuế chặt chẽ, đôn đốc thu hồi nợ kịp thời, áp dụng biện pháp cưỡng chế nghiêm minh.
    • Mục tiêu: Giảm tỷ lệ nợ thuế trên 90 ngày xuống dưới 5% tổng thu ngân sách trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, Cục Thuế thành phố Hải Phòng.
  5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế

    • Triển khai hệ thống khai thuế, nộp thuế điện tử, quản lý dữ liệu tập trung để nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thủ tục hành chính.
    • Mục tiêu: 100% HKD thực hiện kê khai và nộp thuế qua hệ thống điện tử trong 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế, Chi cục Thuế huyện Thủy Nguyên.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức ngành thuế

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, khó khăn và giải pháp quản lý thu thuế đối với HKD, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại địa phương.
  2. Lãnh đạo UBND các cấp và cơ quan quản lý kinh tế địa phương

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý thu thuế HKD trong phát triển kinh tế địa phương, hỗ trợ phối hợp thực hiện các giải pháp quản lý thuế.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công

    • Lợi ích: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về chính sách thuế và quản lý kinh tế.
  4. Chủ hộ kinh doanh cá thể và các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ

    • Lợi ích: Nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế, hiểu rõ các quy định pháp luật và quyền lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế, từ đó tuân thủ tốt hơn các quy định.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể còn nhiều khó khăn?
    Do đặc điểm HKD quy mô nhỏ, hoạt động tự phát, ý thức chấp hành pháp luật thuế thấp, cùng với hạn chế về nguồn lực và công nghệ của cơ quan thuế. Ví dụ, nhiều hộ không đăng ký thuế hoặc kê khai doanh thu thấp hơn thực tế.

  2. Các biện pháp nào giúp giảm thất thu thuế từ hộ kinh doanh cá thể?
    Tăng cường tuyên truyền, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và xử lý nghiêm vi phạm. Một số địa phương đã áp dụng thành công mô hình này, giúp tăng thu ngân sách đáng kể.

  3. Làm thế nào để xác định doanh thu tính thuế chính xác cho hộ kinh doanh?
    Cần kết hợp kê khai của hộ kinh doanh với khảo sát thực tế, đối chiếu dữ liệu thị trường và áp dụng phương pháp ấn định thuế khi cần thiết để tránh khai báo không trung thực.

  4. Tại sao tỷ lệ nợ thuế lại tăng cao và cách xử lý hiệu quả?
    Nguyên nhân do quản lý nợ chưa chặt chẽ, thiếu đôn đốc và cưỡng chế kịp thời. Giải pháp là xây dựng quy trình quản lý nợ rõ ràng, tăng cường cưỡng chế và phối hợp với các cơ quan liên quan.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế là gì?
    Công nghệ giúp tự động hóa quy trình đăng ký, kê khai, nộp thuế, quản lý dữ liệu và giám sát, giảm thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch và hiệu quả quản lý thuế.

Kết luận

  • Thuế từ hộ kinh doanh cá thể là nguồn thu quan trọng nhưng hiện còn nhiều hạn chế trong quản lý thuế tại huyện Thủy Nguyên, với tỷ lệ thất thu và nợ thuế cao.
  • Ý thức chấp hành pháp luật thuế của hộ kinh doanh còn thấp, công tác kiểm tra, giám sát và cưỡng chế chưa hiệu quả.
  • Cần hoàn thiện quy trình quản lý, tăng cường tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ thuế.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng tỷ lệ đăng ký thuế, giảm nợ thuế và nâng cao hiệu quả thu ngân sách trong 2-3 năm tới.
  • Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng cho các cơ quan quản lý, cán bộ thuế và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý kinh tế và thuế.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật chính sách để phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế địa phương.