Tổng quan nghiên cứu

Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2017, cả nước có khoảng 58 nghìn đơn vị sự nghiệp công lập với 2,5 triệu biên chế, trong đó tỷ lệ đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động còn thấp, chỉ chiếm khoảng 3,7%. Học viện Chính trị khu vực I (HVCT KVI) thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là một trong những đơn vị sự nghiệp công lập trọng điểm, được giao quyền tự chủ tài chính từ năm 2009 theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP. Trong hơn chín năm thực hiện cơ chế tự chủ, HVCT KVI đã đạt được nhiều kết quả tích cực như đổi mới hoạt động đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất và cải thiện đời sống cán bộ viên chức. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ lý luận cơ bản về quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại các đơn vị sự nghiệp công lập, phân tích thực trạng quản lý tài chính tại HVCT KVI trong giai đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính phục vụ đào tạo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào HVCT KVI và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, với đề xuất giải pháp đến năm 2025. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường tính tự chủ tài chính và hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, đặc biệt là quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL). Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh vai trò của quản lý tài chính trong việc sử dụng hiệu quả nguồn lực công, đảm bảo cân đối thu chi, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong các đơn vị công lập. Lý thuyết này làm rõ các nguyên tắc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính như hệ thống pháp luật, cơ chế phân cấp và đội ngũ cán bộ quản lý.

  2. Mô hình cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP: Mô hình này quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với ĐVSNCL, bao gồm việc tự lập dự toán, tự chủ nguồn thu, chi tiêu trong phạm vi dự toán được giao và chịu trách nhiệm về hiệu quả tài chính. Mô hình này cũng phân loại ĐVSNCL theo mức độ tự đảm bảo kinh phí, từ đó xác định cơ chế quản lý phù hợp.

Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: đơn vị sự nghiệp công lập, quản lý tài chính công, dự toán ngân sách, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, cơ chế tự chủ tài chính, nguồn thu sự nghiệp, và hiệu quả quản lý tài chính.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp định tính dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo tài chính, dự toán ngân sách, báo cáo tổng kết hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của HVCT KVI giai đoạn 2015-2017. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các số liệu tài chính và hoạt động đào tạo của HVCT KVI trong giai đoạn này.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích thống kê mô tả: Tổng hợp, so sánh các chỉ tiêu tài chính như dự toán thu, chi ngân sách, tỷ trọng các nguồn thu, số lượng học viên đào tạo, số lượng đề tài nghiên cứu khoa học.
  • Phân tích đồ thị hóa: Trình bày xu hướng biến động nguồn thu, chi ngân sách, số lượng học viên và đề tài nghiên cứu qua các năm để minh họa thực trạng quản lý tài chính.
  • Phân tích so sánh: Đánh giá sự phù hợp giữa dự toán và thực hiện thu chi, so sánh với các quy định pháp luật và các nghiên cứu tương tự trong lĩnh vực quản lý tài chính công.
  • Phân tích nhân tố ảnh hưởng: Đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý tài chính như hệ thống pháp luật, cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ quản lý.

Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2017 với đề xuất giải pháp đến năm 2025, nhằm đảm bảo tính khả thi và phù hợp với định hướng phát triển của HVCT KVI và chính sách của Nhà nước.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn thu và chi ngân sách nhà nước: Dự toán thu sự nghiệp dịch vụ năm 2018 được phê duyệt là 49.136 triệu đồng, trong đó thu từ đào tạo không tập trung chiếm 42.075 triệu đồng (khoảng 85,6%), thu đào tạo cao học 3.896 triệu đồng (7,9%), và thu lệ phí tuyển sinh 105 triệu đồng (0,2%). Dự toán chi NSNN năm 2018 là 81.269 triệu đồng, trong đó chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo chiếm 72.100 triệu đồng (88,7%), chi sự nghiệp khoa học công nghệ 8.520 triệu đồng (10,5%).

  2. Số lượng học viên đào tạo: Giai đoạn 2015-2017, số học viên lớp cao cấp hệ tập trung tăng từ 516 lên 635 (tăng 23%), lớp cao cấp hệ không tập trung giảm từ 2.300 xuống 1.678 (giảm 27%), lớp đào tạo bồi dưỡng chức danh tăng từ 1109 lên 812 (giảm 27%), lớp đào tạo đại học dành cho học viên Lào tăng từ 53 lên 88 (tăng 66%), lớp đào tạo sau đại học tăng từ 53 lên 173 (tăng 226%).

  3. Hoạt động nghiên cứu khoa học: Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học năm 2017 là 66 đề tài, trong đó đề tài cấp Bộ chiếm 6, đề tài cấp cơ sở 18, đề tài cấp tỉnh/thành phố 5, đề tài cấp Nhà nước 2, đề tài do Quỹ Nafosted tài trợ 4. Kinh phí trung bình cho hoạt động nghiên cứu khoa học là 1-2 tỷ đồng/năm.

  4. Hiệu quả quản lý tài chính: HVCT KVI đã thực hiện tốt công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán thu chi theo quy định, đảm bảo cân đối nguồn thu chi, tiết kiệm và chống lãng phí. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế trong việc lập dự toán chi tiết, quản lý chi tiêu chưa thực sự linh hoạt và hiệu quả trong một số khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy HVCT KVI đã tận dụng tốt cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP để tăng cường nguồn thu từ hoạt động đào tạo, đặc biệt là đào tạo không tập trung và sau đại học, góp phần giảm bớt gánh nặng ngân sách nhà nước. Sự tăng trưởng số lượng học viên đào tạo sau đại học và đào tạo đại học cho học viên Lào phản ánh sự mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện.

Hoạt động nghiên cứu khoa học được đầu tư ổn định, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý và phát triển chính sách. Tuy nhiên, tỷ trọng chi đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.

So sánh với các nghiên cứu trước đây, HVCT KVI đã có bước tiến trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, nhưng vẫn cần hoàn thiện quy trình quản lý tài chính để tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực. Việc áp dụng các công cụ quản lý hiện đại, tăng cường đào tạo cán bộ quản lý tài chính và cải tiến quy trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán là cần thiết.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện sự biến động số lượng học viên theo hệ đào tạo, biểu đồ tròn phân bổ nguồn thu theo từng loại hình đào tạo, bảng tổng hợp dự toán thu chi ngân sách nhà nước qua các năm để minh họa rõ ràng hơn về thực trạng quản lý tài chính.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý tài chính: Tinh gọn bộ máy quản lý tài chính tại HVCT KVI, giảm biên chế không cần thiết, phân công rõ ràng trách nhiệm từng phòng ban nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu thủ tục hành chính. Thời gian thực hiện: 2023-2025. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc HVCT KVI phối hợp với Ban Tổ chức cán bộ.

  2. Cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý tài chính: Xây dựng và áp dụng quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách chi tiết, minh bạch, phù hợp với đặc thù hoạt động đào tạo. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính để nâng cao tính chính xác và kịp thời. Thời gian thực hiện: 2023-2024. Chủ thể thực hiện: Phòng Kế hoạch - Tài vụ, Ban Công nghệ thông tin.

  3. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý tài chính công, kỹ năng lập dự toán và kiểm soát chi tiêu cho cán bộ tài chính và lãnh đạo các đơn vị. Thời gian thực hiện: 2023-2025. Chủ thể thực hiện: Ban Tổ chức cán bộ phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên ngành.

  4. Đề xuất với Chính phủ và HVCTQG HCM về chính sách tài chính: Kiến nghị đẩy mạnh xây dựng phương án tự chủ tài chính với Bộ Tài chính, tăng cường phân cấp, phân quyền cho các học viện khu vực trong đầu tư mua sắm, sửa chữa từ nguồn vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP. Thời gian thực hiện: 2023-2025. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc HVCT KVI phối hợp với HVCTQG HCM.

  5. Tăng cường khai thác nguồn thu hợp pháp: Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ sự nghiệp, mở rộng các lớp đào tạo, hợp tác quốc tế để tăng nguồn thu ngoài ngân sách, giảm áp lực ngân sách nhà nước. Thời gian thực hiện: 2023-2025. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý đào tạo, Ban Hợp tác quốc tế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp công lập: Nhận diện các vấn đề quản lý tài chính, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và tăng cường tự chủ tài chính.

  2. Cán bộ quản lý tài chính công: Nắm bắt các quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách, cũng như các kỹ thuật phân tích tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Quản lý công: Tham khảo cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và giáo dục: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, hướng dẫn và giám sát công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập có điểm gì khác biệt so với doanh nghiệp?
    Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập tập trung vào việc sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước, đảm bảo chi đúng, chi đủ theo quy định, không nhằm mục đích lợi nhuận mà phục vụ các nhiệm vụ công ích. Ví dụ, HVCT KVI phải cân đối nguồn thu từ ngân sách và thu sự nghiệp để phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.

  2. Cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ảnh hưởng thế nào đến hoạt động của HVCT KVI?
    Cơ chế này cho phép HVCT KVI tự lập dự toán, tự chủ nguồn thu, chi tiêu trong phạm vi dự toán được giao và chịu trách nhiệm về hiệu quả tài chính, tạo điều kiện tăng cường nguồn lực, nâng cao chất lượng đào tạo và cải thiện đời sống cán bộ viên chức.

  3. Làm thế nào để lập dự toán thu chi ngân sách hiệu quả tại đơn vị sự nghiệp công lập?
    Cần dựa trên kết quả thực hiện năm trước, phân tích các nguồn thu, chi, dự báo biến động và tuân thủ các quy định pháp luật. HVCT KVI thực hiện dự toán dựa trên nhiệm vụ chính trị, kế hoạch đào tạo và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

  4. Những khó khăn thường gặp trong quản lý tài chính tại HVCT KVI là gì?
    Khó khăn gồm việc lập dự toán chi tiết chưa linh hoạt, quản lý chi tiêu đầu tư xây dựng còn hạn chế, và cần nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính để đáp ứng yêu cầu đổi mới.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính phục vụ đào tạo tại HVCT KVI?
    Hoàn thiện bộ máy tổ chức, cải tiến quy trình nghiệp vụ, đào tạo cán bộ quản lý tài chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và đề xuất chính sách phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại HVCT KVI giai đoạn 2015-2017, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách.
  • Nguồn thu chủ yếu từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trong khi nguồn thu sự nghiệp có xu hướng tăng, góp phần nâng cao tính tự chủ tài chính.
  • Số lượng học viên đào tạo và đề tài nghiên cứu khoa học tăng trưởng ổn định, phản ánh sự phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng đào tạo.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính gồm tinh gọn bộ máy, cải tiến quy trình nghiệp vụ, nâng cao năng lực cán bộ và kiến nghị chính sách với cơ quan quản lý cấp trên.
  • Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các giải pháp đến năm 2025 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, phục vụ tốt hơn cho hoạt động đào tạo và phát triển bền vững của HVCT KVI.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả thực hiện để điều chỉnh kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính và đào tạo tại HVCT KVI.