Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, việc phát triển nền kinh tế tri thức đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng nâng cao năng lực học tập suốt đời. Tự học trở thành một kỹ năng thiết yếu giúp người học bù đắp những lỗ hổng kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và thích ứng với yêu cầu xã hội hiện đại. Đặc biệt, đối với Tăng Ni sinh viên (TNSV) của Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế, kỹ năng tự học không chỉ giúp lĩnh hội tri thức một cách khoa học mà còn góp phần hoàn thiện nhân cách toàn diện, đáp ứng sứ mệnh hoằng pháp và phục vụ cộng đồng.
Luận văn tập trung nghiên cứu giáo dục kỹ năng tự học cho TNSV tại Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế trong giai đoạn niên khóa 2017-2021. Mục tiêu chính là xác định thực trạng giáo dục kỹ năng tự học, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng này. Nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của TNSV trong học tập và tu dưỡng.
Theo khảo sát với 30 Giáo thọ sư (GTS) và 180 TNSV, nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng tự học được đánh giá cao, tuy nhiên hoạt động giáo dục kỹ năng tự học ngoài giờ lên lớp còn hạn chế, một số TNSV chưa tích cực rèn luyện kỹ năng này. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng tự học phù hợp, góp phần nâng cao năng lực tự học cho TNSV, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết giáo dục hiện đại và truyền thống nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho giáo dục kỹ năng tự học cho TNSV. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết Vùng phát triển gần của Lev Vygotsky: Nhấn mạnh vai trò của môi trường học tập và sự tương tác xã hội trong việc phát triển năng lực nhận thức và kỹ năng tự học của người học. Lý thuyết này giúp hiểu rõ sự phát triển năng lực tự học của TNSV trong môi trường giáo dục Phật giáo, nơi có sự hỗ trợ từ GTS và cộng đồng tu viện.
Lý thuyết Người học làm trung tâm của Tudor và Carl Rogers: Tập trung vào việc phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học trong quá trình học tập. Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, tạo điều kiện để người học tự khám phá, tự đánh giá và phát triển kỹ năng tự học.
Các khái niệm chính được làm rõ trong nghiên cứu gồm:
- Giáo dục: Quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách người học.
- Tự học: Hoạt động tích cực, tự giác, độc lập của người học trong việc chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng.
- Kỹ năng tự học: Hệ thống các phương thức, kỹ xảo giúp người học tổ chức, điều khiển và kiểm soát quá trình tự học hiệu quả.
- Tăng Ni sinh viên: Những tu sĩ xuất gia đang theo học chương trình đào tạo tại Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế, có độ tuổi từ 18 đến 35, vừa học kiến thức Phật học vừa phát triển nhân cách và kỹ năng sống.
Bốn kỹ năng tự học trọng tâm được nghiên cứu gồm: kỹ năng lập kế hoạch tự học, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đọc sách và kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của đề tài.
Nguồn dữ liệu:
- Khảo sát 30 GTS và 180 TNSV khóa IX (niên khóa 2017-2021) tại Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế.
- Phỏng vấn sâu với các GTS và TNSV để làm rõ nhận thức và thực trạng giáo dục kỹ năng tự học.
- Quan sát các hoạt động dạy học và sinh hoạt ngoại khóa liên quan đến kỹ năng tự học.
- Phân tích sản phẩm học tập của TNSV như bài thu hoạch, bài thuyết trình, vở ghi chép.
Phương pháp phân tích:
- Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu khảo sát, thống kê mô tả và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
- Phân tích định tính từ phỏng vấn và quan sát để bổ sung, làm rõ kết quả định lượng.
- So sánh mức độ nhận thức và thực hành kỹ năng tự học giữa các nhóm đối tượng.
Timeline nghiên cứu:
- Giai đoạn chuẩn bị và thu thập dữ liệu: 2019-2020.
- Giai đoạn phân tích và đề xuất biện pháp: đầu năm 2021.
- Thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả biện pháp: quý I năm 2021.
- Hoàn thiện luận văn và bảo vệ: tháng 5 năm 2021.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm tập trung vào hai biện pháp chính: hình thành kỹ năng tự học qua hoạt động dạy học các môn học và tăng cường tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng tự học ngoài giờ lên lớp. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua sự cải thiện các kỹ năng lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, đọc sách và tự kiểm tra, đánh giá của TNSV.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về tầm quan trọng kỹ năng tự học:
- 90% GTS và 85% TNSV đánh giá kỹ năng tự học là yếu tố then chốt trong quá trình học tập và phát triển nhân cách.
- Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% TNSV thực sự chủ động và tích cực rèn luyện kỹ năng này.
Thực trạng giáo dục kỹ năng tự học qua dạy học các môn học:
- Các hoạt động giáo dục kỹ năng tự học qua giờ học được đánh giá ở mức khá (trung bình 3.8/5 điểm theo thang Likert).
- GTS thường xuyên lồng ghép hướng dẫn kỹ năng lập kế hoạch, giải quyết vấn đề trong bài giảng.
Hoạt động giáo dục kỹ năng tự học ngoài giờ lên lớp:
- Được đánh giá thấp hơn với mức trung bình 2.9/5 điểm, cho thấy tổ chức các hoạt động này còn hạn chế và chưa thu hút được sự tham gia tích cực của TNSV.
- Khoảng 30% TNSV chưa có thói quen tự học ngoài giờ lên lớp.
Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan:
- Yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, tài liệu học tập, môi trường tự viện ảnh hưởng khoảng 40% đến hiệu quả giáo dục kỹ năng tự học.
- Yếu tố chủ quan như động lực học tập, thái độ và ý thức tự giác chiếm khoảng 60% ảnh hưởng.
Kết quả thực nghiệm sư phạm:
- Sau khi áp dụng biện pháp giáo dục qua dạy học và hoạt động ngoài giờ lên lớp, kỹ năng lập kế hoạch tự học của TNSV tăng 25%, kỹ năng giải quyết vấn đề tăng 20%, kỹ năng đọc sách và tự kiểm tra, đánh giá tăng lần lượt 18% và 22%.
- Thái độ tích cực đối với tự học cũng được cải thiện rõ rệt, với 75% TNSV thể hiện sự chủ động hơn trong việc tự học.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức đúng đắn về vai trò kỹ năng tự học là nền tảng quan trọng để phát triển năng lực này ở TNSV. Tuy nhiên, sự thiếu đồng bộ và hạn chế trong tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng tự học ngoài giờ lên lớp làm giảm hiệu quả rèn luyện kỹ năng. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về giáo dục kỹ năng tự học trong môi trường giáo dục đại học và Phật giáo, khi mà sự chủ động của người học còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nội tại và ngoại cảnh.
Việc áp dụng các biện pháp giáo dục đa dạng, kết hợp giữa dạy học chính khóa và hoạt động ngoại khóa, cùng với sự hỗ trợ từ môi trường tự viện đã góp phần nâng cao kỹ năng tự học của TNSV. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh mức độ kỹ năng tự học trước và sau thực nghiệm, cũng như bảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng chủ quan và khách quan.
So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này khẳng định vai trò quan trọng của việc đổi mới phương pháp giáo dục, hướng đến phát huy tính tích cực, chủ động của người học, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của môi trường học tập hỗ trợ và các hoạt động giáo dục kỹ năng ngoài giờ lên lớp.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường hình thành kỹ năng tự học qua hoạt động dạy học các môn học
- Động từ hành động: Tích hợp, hướng dẫn, thực hành.
- Target metric: Tăng 30% mức độ sử dụng kỹ năng tự học trong giờ học.
- Timeline: Triển khai ngay trong năm học tiếp theo.
- Chủ thể thực hiện: GTS phối hợp với Ban đào tạo Học viện.
Phát triển các hoạt động giáo dục kỹ năng tự học ngoài giờ lên lớp
- Động từ hành động: Tổ chức, khuyến khích, giám sát.
- Target metric: Tăng 40% số lượng TNSV tham gia hoạt động tự học ngoài giờ.
- Timeline: Triển khai trong 6 tháng tới.
- Chủ thể thực hiện: Phòng sinh viên vụ và các tổ chức đoàn thể trong Học viện.
Xây dựng môi trường tự học tại tự viện (chùa)
- Động từ hành động: Thiết lập, hỗ trợ, đánh giá.
- Target metric: 80% TNSV có môi trường tự học thuận lợi tại tự viện.
- Timeline: 1 năm.
- Chủ thể thực hiện: Ban quản lý tự viện phối hợp với Học viện.
Đào tạo nâng cao năng lực cho GTS về phương pháp giáo dục kỹ năng tự học
- Động từ hành động: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng.
- Target metric: 100% GTS được đào tạo về kỹ năng này trong năm học.
- Timeline: 6 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu Học viện và Phòng đào tạo.
Xây dựng hệ thống đánh giá và phản hồi kỹ năng tự học của TNSV
- Động từ hành động: Thiết kế, áp dụng, cải tiến.
- Target metric: Đánh giá định kỳ kỹ năng tự học 2 lần/năm.
- Timeline: Bắt đầu từ năm học tới.
- Chủ thể thực hiện: Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Giáo viên, giảng viên và Giáo thọ sư tại các cơ sở đào tạo Phật giáo
- Lợi ích: Nắm bắt phương pháp giáo dục kỹ năng tự học phù hợp với đặc thù TNSV, nâng cao hiệu quả giảng dạy.
- Use case: Thiết kế chương trình đào tạo, tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng tự học.
Ban quản lý và lãnh đạo các Học viện, trường đào tạo Phật giáo
- Lợi ích: Định hướng chính sách, xây dựng môi trường học tập hỗ trợ phát triển kỹ năng tự học.
- Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển đào tạo, cải tiến chương trình học.
Tăng Ni sinh viên đang theo học tại các cơ sở đào tạo Phật giáo
- Lợi ích: Hiểu rõ tầm quan trọng và phương pháp rèn luyện kỹ năng tự học, nâng cao hiệu quả học tập và tu dưỡng.
- Use case: Áp dụng các kỹ năng tự học trong quá trình học tập và sinh hoạt tu viện.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Giáo dục học, Giáo dục Phật giáo
- Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục kỹ năng tự học trong môi trường đặc thù.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan đến giáo dục kỹ năng tự học.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao kỹ năng tự học lại quan trọng đối với Tăng Ni sinh viên?
Kỹ năng tự học giúp TNSV chủ động tiếp thu kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và hoàn thiện nhân cách, đáp ứng yêu cầu học tập và sứ mệnh hoằng pháp trong xã hội hiện đại.Những kỹ năng tự học nào được ưu tiên giáo dục cho TNSV?
Bốn kỹ năng trọng tâm gồm: lập kế hoạch tự học, giải quyết vấn đề, đọc sách và tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học, giúp TNSV học tập hiệu quả và phát triển toàn diện.Các biện pháp giáo dục kỹ năng tự học được đề xuất trong nghiên cứu là gì?
Bao gồm: hình thành kỹ năng qua dạy học các môn học, tăng cường hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, xây dựng môi trường tự học tại tự viện và đào tạo nâng cao năng lực cho GTS.Làm thế nào để đánh giá hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng tự học?
Có thể đánh giá qua khảo sát nhận thức, quan sát hoạt động học tập, phân tích sản phẩm học tập và thực nghiệm sư phạm, so sánh mức độ kỹ năng trước và sau khi áp dụng biện pháp.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc phát triển kỹ năng tự học của TNSV?
Yếu tố chủ quan như động lực, thái độ và ý thức tự giác chiếm khoảng 60% ảnh hưởng, trong khi yếu tố khách quan như môi trường học tập chiếm khoảng 40%.
Kết luận
- Kỹ năng tự học là yếu tố then chốt giúp Tăng Ni sinh viên phát triển toàn diện về kiến thức và nhân cách trong bối cảnh hiện đại.
- Thực trạng giáo dục kỹ năng tự học tại Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Các biện pháp giáo dục đa dạng, kết hợp dạy học chính khóa và hoạt động ngoại khóa, cùng môi trường tự viện hỗ trợ đã nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng tự học.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để Học viện và các cơ sở đào tạo Phật giáo phát triển chương trình giáo dục kỹ năng tự học phù hợp.
- Đề xuất các bước tiếp theo gồm triển khai rộng rãi các biện pháp, đào tạo nâng cao năng lực GTS và xây dựng hệ thống đánh giá kỹ năng tự học định kỳ.
Call-to-action: Các cơ sở đào tạo Phật giáo và Tăng Ni sinh viên cần chủ động áp dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng tự học để nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển bền vững trong thời đại mới.