Tổng quan nghiên cứu

Giáo dục kỹ năng mềm (KNM) cho tăng ni sinh viên (TNSV) tại các học viện Phật giáo ngày càng được quan tâm trong bối cảnh xã hội hiện đại đòi hỏi sự phát triển toàn diện về cả kiến thức chuyên môn và kỹ năng mềm. Theo ước tính, tại Học viện Phật giáo Việt Nam (HVPGVN) tại Thành phố Hồ Chí Minh, khoảng 200 TNSV và 60 giáo thọ sư (GTS) đã được khảo sát để đánh giá thực trạng giáo dục KNM trong giai đoạn từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2022. Nghiên cứu tập trung vào ba kỹ năng mềm thiết yếu gồm kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng quản lý cảm xúc, nhằm nâng cao hiệu quả học tập, rèn luyện và công tác hoằng pháp của TNSV.

Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp giáo dục KNM phù hợp cho TNSV tại HVPGVN TPHCM. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động giáo dục KNM trong môi trường học viện, với sự tham gia của đội ngũ GTS và TNSV. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giúp TNSV phát triển toàn diện, thích ứng tốt với yêu cầu xã hội hiện đại và nâng cao hiệu quả công tác hoằng pháp, góp phần xây dựng hình mẫu tu sĩ lý tưởng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết giáo dục kỹ năng mềm toàn diện, kết hợp với triết lý Phật giáo và mô hình Bát chánh đạo làm nền tảng phát triển kỹ năng. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết giáo dục kỹ năng mềm hiện đại: Nhấn mạnh vai trò của kỹ năng mềm trong việc phát triển nhân cách, khả năng thích ứng và hiệu quả công việc. Các kỹ năng thuyết trình, giao tiếp và quản lý cảm xúc được xem là nền tảng cho sự thành công trong học tập và công tác.

  2. Mô hình Bát chánh đạo trong Phật giáo: Bao gồm tám yếu tố Chánh kiến, Chánh tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Chánh tinh tấn, Chánh niệm và Chánh định, được vận dụng để giáo dục và rèn luyện KNM cho TNSV, giúp họ phát triển toàn diện về mặt tinh thần và kỹ năng ứng xử.

Các khái niệm chính bao gồm: kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng mềm, tăng ni sinh viên, giáo dục kỹ năng mềm cho tăng ni sinh viên, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý cảm xúc.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 200 TNSV và 60 GTS tại HVPGVN TPHCM thông qua bảng hỏi, phỏng vấn sâu và quan sát thực tế các hoạt động giáo dục kỹ năng mềm.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS 25.0 để xử lý số liệu định lượng, tính điểm trung bình, phân tích so sánh và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng. Phân tích định tính dựa trên nội dung phỏng vấn và quan sát nhằm làm rõ thực trạng và nguyên nhân.

  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2022, bao gồm giai đoạn khảo sát thực trạng, phân tích dữ liệu và đề xuất biện pháp.

Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi tập trung vào nhận thức về vai trò, tầm quan trọng, mục đích, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục KNM. Phương pháp phỏng vấn và quan sát nhằm thu thập thông tin sâu sắc về thái độ, hành vi và thực trạng rèn luyện KNM của TNSV và GTS.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của giáo dục KNM: Hơn 85% GTS và 78% TNSV tại HVPGVN TPHCM nhận thức tốt về vai trò thiết yếu của giáo dục KNM trong việc nâng cao hiệu quả học tập và công tác hoằng pháp. Tuy nhiên, khoảng 40% TNSV cho biết chưa được tiếp cận đầy đủ các nội dung giáo dục KNM trong chương trình đào tạo.

  2. Thực trạng kỹ năng mềm của TNSV: Khoảng 65% TNSV có biểu hiện ban đầu của kỹ năng thuyết trình và giao tiếp, nhưng chỉ khoảng 50% tự đánh giá có khả năng quản lý cảm xúc hiệu quả. Số liệu cho thấy kỹ năng mềm của TNSV còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc áp dụng vào thực tế công tác hoằng pháp.

  3. Hình thức và phương pháp giáo dục KNM: HVPGVN TPHCM đã triển khai giáo dục KNM qua nội dung Bát chánh đạo và các hoạt động ngoại khóa, nhưng mức độ tổ chức chưa thường xuyên và chưa đồng bộ. Khoảng 60% TNSV chủ yếu rèn luyện kỹ năng mềm qua tự giáo dục, ít tham gia các hoạt động do học viện tổ chức.

  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNM: Nhận thức chưa đồng đều, hạn chế về phương pháp giảng dạy tích cực, thiếu các câu lạc bộ kỹ năng mềm và hoạt động văn hóa Phật giáo định hướng kỹ năng mềm là những yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục KNM.

Thảo luận kết quả

Kết quả khảo sát cho thấy mặc dù nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục KNM được đánh giá cao, nhưng thực tế triển khai còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu do chương trình đào tạo chưa tích hợp đầy đủ nội dung kỹ năng mềm, phương pháp giảng dạy còn mang tính truyền thống, thiếu các hoạt động thực hành và trải nghiệm thực tế. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tình hình giáo dục KNM tại HVPGVN TPHCM tương tự như nhiều cơ sở đào tạo khác, nơi mà việc lồng ghép kỹ năng mềm vào chương trình học còn chưa được chú trọng.

Việc áp dụng mô hình Bát chánh đạo làm nền tảng giáo dục KNM là điểm mạnh, giúp TNSV phát triển toàn diện về mặt tinh thần và kỹ năng. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả, cần tăng cường các hình thức giáo dục tích cực, xây dựng môi trường rèn luyện kỹ năng mềm bền vững. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh mức độ nhận thức và thực hành kỹ năng mềm giữa GTS và TNSV, cũng như bảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNM.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Bồi dưỡng năng lực giáo dục kỹ năng mềm cho đội ngũ giáo thọ sư

    • Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về phương pháp giảng dạy kỹ năng mềm, kỹ thuật dạy học tích cực.
    • Mục tiêu: nâng cao năng lực truyền đạt và hướng dẫn kỹ năng mềm cho TNSV.
    • Thời gian: triển khai trong 6 tháng đầu năm học tiếp theo.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu HVPGVN phối hợp với các chuyên gia giáo dục kỹ năng mềm.
  2. Xây dựng các câu lạc bộ rèn luyện kỹ năng mềm cho TNSV

    • Thành lập câu lạc bộ kỹ năng mềm chuyên biệt, tổ chức các hoạt động thực hành thuyết trình, giao tiếp, quản lý cảm xúc.
    • Mục tiêu: tăng cường thực hành kỹ năng mềm, nâng cao sự tự tin và khả năng ứng dụng.
    • Thời gian: bắt đầu từ học kỳ II năm học hiện tại.
    • Chủ thể thực hiện: Khoa Hoằng pháp và phòng Đoàn thể HVPGVN.
  3. Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa Phật giáo theo định hướng giáo dục kỹ năng mềm

    • Lồng ghép các hoạt động văn hóa, lễ hội Phật giáo với các bài học kỹ năng mềm, tạo môi trường trải nghiệm thực tế.
    • Mục tiêu: phát triển kỹ năng mềm gắn liền với giá trị văn hóa và tinh thần Phật giáo.
    • Thời gian: tổ chức định kỳ hàng quý.
    • Chủ thể thực hiện: Ban tổ chức sự kiện và các khoa chuyên môn.
  4. Tăng cường lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng mềm vào chương trình dạy học

    • Cập nhật chương trình đào tạo, tích hợp các bài học kỹ năng mềm vào các môn học chuyên ngành và thực hành.
    • Mục tiêu: đảm bảo TNSV được tiếp cận kỹ năng mềm một cách hệ thống và liên tục.
    • Thời gian: hoàn thiện chương trình trong vòng 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Hội đồng chương trình đào tạo HVPGVN.
  5. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục kỹ năng mềm

    • Áp dụng phương pháp đàm thoại, kể chuyện, nêu gương, giao việc, tập luyện, khen thưởng và thi đua để nâng cao hiệu quả giáo dục.
    • Mục tiêu: tạo môi trường học tập sinh động, khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của TNSV.
    • Thời gian: áp dụng ngay trong các học kỳ tiếp theo.
    • Chủ thể thực hiện: GTS và các giảng viên phụ trách môn học.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục tại các học viện Phật giáo

    • Lợi ích: Nắm bắt cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục KNM cho TNSV, từ đó xây dựng chương trình đào tạo phù hợp và hiệu quả.
  2. Tăng ni sinh viên đang theo học tại các học viện Phật giáo

    • Lợi ích: Hiểu rõ tầm quan trọng của kỹ năng mềm, biết cách tự rèn luyện và áp dụng vào học tập, tu tập và công tác hoằng pháp.
  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Giáo dục học, Giáo dục kỹ năng mềm

    • Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả khảo sát và đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng mềm trong môi trường đặc thù.
  4. Ban giám hiệu và các tổ chức quản lý giáo dục Phật giáo

    • Lợi ích: Định hướng chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục kỹ năng mềm, nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Phật giáo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao giáo dục kỹ năng mềm lại quan trọng đối với tăng ni sinh viên?
    Giáo dục kỹ năng mềm giúp TNSV phát triển khả năng giao tiếp, thuyết trình và quản lý cảm xúc, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và công tác hoằng pháp, thích ứng tốt với xã hội hiện đại.

  2. Ba kỹ năng mềm nào được nghiên cứu trong luận văn?
    Ba kỹ năng chính gồm kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng quản lý cảm xúc, được xem là nền tảng thiết yếu cho TNSV trong học tập và công tác.

  3. Phương pháp nào được đề xuất để nâng cao giáo dục kỹ năng mềm cho TNSV?
    Luận văn đề xuất bồi dưỡng năng lực giáo viên, xây dựng câu lạc bộ kỹ năng mềm, tổ chức hoạt động văn hóa Phật giáo định hướng kỹ năng mềm, lồng ghép nội dung kỹ năng mềm vào chương trình học và áp dụng phương pháp dạy học tích cực.

  4. TNSV hiện nay có những hạn chế gì về kỹ năng mềm?
    TNSV còn hạn chế trong việc áp dụng kỹ năng mềm vào thực tế, thiếu môi trường thực hành, chưa được đào tạo bài bản và thường tự rèn luyện kỹ năng mềm một cách đơn lẻ.

  5. Làm thế nào để TNSV có thể tự rèn luyện kỹ năng mềm hiệu quả?
    TNSV cần nhận thức đúng về tầm quan trọng của kỹ năng mềm, chủ động tham gia các hoạt động thực hành, học hỏi từ các câu lạc bộ, đồng thời áp dụng các nguyên tắc Bát chánh đạo trong quá trình rèn luyện.

Kết luận

  • Giáo dục kỹ năng mềm là yếu tố then chốt giúp tăng ni sinh viên phát triển toàn diện, nâng cao hiệu quả học tập và công tác hoằng pháp tại HVPGVN TPHCM.
  • Thực trạng giáo dục kỹ năng mềm còn nhiều hạn chế do chương trình đào tạo chưa tích hợp đầy đủ và phương pháp giảng dạy chưa đa dạng, thiếu môi trường thực hành.
  • Ba kỹ năng trọng tâm gồm kỹ năng thuyết trình, giao tiếp và quản lý cảm xúc được xác định là cần thiết và có vai trò quan trọng đối với TNSV.
  • Năm biện pháp thiết thực được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng mềm, bao gồm bồi dưỡng giáo viên, xây dựng câu lạc bộ, tổ chức hoạt động văn hóa, lồng ghép nội dung và áp dụng phương pháp dạy học tích cực.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai thực hiện các biện pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng mềm trong môi trường Phật giáo.

Call-to-action: Các cơ sở đào tạo Phật giáo và các nhà quản lý giáo dục cần nhanh chóng áp dụng các biện pháp này để trang bị kỹ năng mềm cho tăng ni sinh viên, góp phần xây dựng thế hệ tu sĩ năng động, sáng tạo và phù hợp với yêu cầu thời đại.