Tổng quan nghiên cứu

Kho Lưu trữ Lịch sử Thành phố Đà Nẵng hiện đang bảo quản khoảng 8673 đơn vị tài liệu lưu trữ, trong đó có 19 phông lưu trữ với tổng chiều dài trên 1050 mét giá tài liệu, bao gồm tài liệu hành chính, khoa học kỹ thuật và tài liệu địa bạ thời Pháp thuộc. Tài liệu lưu trữ lịch sử (TLLT) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học, giải quyết các chế độ chính sách và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử địa phương. Tuy nhiên, thực trạng khai thác, sử dụng tài liệu tại Kho còn nhiều hạn chế như hình thức khai thác nghèo nàn, thủ tục phức tạp, công cụ tra cứu truyền thống và số lượt người sử dụng tài liệu còn thấp, chỉ khoảng 300 lượt/năm.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng khai thác, sử dụng tài liệu tại Kho Lưu trữ Lịch sử Thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác này nhằm phát huy tối đa giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nghiên cứu khoa học. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 19 phông lưu trữ hành chính và khoa học kỹ thuật từ năm 1975 đến 2011, tại Kho Lưu trữ Lịch sử Thành phố Đà Nẵng, giai đoạn từ năm 1997 đến 2015.

Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ, góp phần cải thiện công tác quản lý tài liệu, phục vụ nhu cầu đa dạng của các đối tượng sử dụng, đồng thời hỗ trợ công tác bảo tồn và phát huy giá trị tài liệu lịch sử của địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về công tác lưu trữ và khai thác tài liệu, bao gồm:

  • Lý thuyết về chất lượng: Theo tiêu chuẩn ISO 8402-86 và TCVN 5814-94, chất lượng được hiểu là tập hợp các đặc tính của một thực thể nhằm thỏa mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn. Trong bối cảnh khai thác tài liệu lưu trữ, chất lượng được đánh giá dựa trên sự phù hợp với nhu cầu của độc giả và khả năng cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác.

  • Lý thuyết về khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ: Khai thác tài liệu là quá trình tìm kiếm, thu thập thông tin từ tài liệu lưu trữ phục vụ nghiên cứu và quản lý; sử dụng tài liệu là quá trình vận dụng thông tin đó để đáp ứng yêu cầu công việc hoặc nghiên cứu.

  • Khái niệm về tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu: Bao gồm các yếu tố như công cụ tra cứu, thủ tục tiếp cận, hình thức khai thác, chi phí và sự hài lòng của người sử dụng.

Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: tài liệu lưu trữ lịch sử, khai thác tài liệu, sử dụng tài liệu, chất lượng tổ chức khai thác, công cụ tra cứu, thủ tục khai thác.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng, bao gồm:

  • Phương pháp hệ thống: Đặt tài liệu trong hệ thống tổ chức lưu trữ để đánh giá mối liên hệ và vai trò của tài liệu trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị.

  • Phương pháp phân tích chức năng: Xác định vai trò và tầm quan trọng của khối lượng tài liệu hiện đang bảo quản tại Kho Lưu trữ Lịch sử Thành phố Đà Nẵng.

  • Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thu thập ý kiến của lãnh đạo Trung tâm Lưu trữ, cán bộ quản lý, cán bộ lưu trữ và độc giả về thực trạng và nhu cầu khai thác tài liệu.

  • Phương pháp quan sát, khảo sát, thống kê: Thu thập số liệu về khối lượng tài liệu, số lượt người khai thác, hình thức khai thác, thời gian phục vụ và các khó khăn gặp phải.

Cỡ mẫu khảo sát gồm các cán bộ, chuyên viên làm việc tại các cơ quan nhà nước, nhà nghiên cứu, sinh viên và công dân có nhu cầu sử dụng tài liệu tại Kho. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện và mẫu có chủ đích nhằm đảm bảo thu thập được thông tin đa dạng và đại diện. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2012 đến 2015, tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Khối lượng và thành phần tài liệu: Kho Lưu trữ Lịch sử Thành phố Đà Nẵng hiện quản lý 19 phông lưu trữ với tổng chiều dài trên 1050 mét giá, trong đó có khoảng 980 mét giá tài liệu hành chính và 70 mét giá tài liệu khoa học kỹ thuật. Tài liệu chủ yếu từ năm 1975 đến 2011, ngoài ra còn có tài liệu địa bạ thời Pháp thuộc với khoảng 150 cuộn bản đồ và 10 mét giá tài liệu công báo.

  2. Hình thức khai thác tài liệu còn hạn chế: Hiện tại, Kho chỉ áp dụng ba hình thức khai thác chính là sử dụng tài liệu tại phòng đọc, cung cấp bản sao và chứng thực tài liệu. Số lượt người khai thác tài liệu hàng năm chỉ khoảng 300 lượt, trong đó phần lớn là cán bộ nhà nước, còn công dân và nhà nghiên cứu ít tiếp cận.

  3. Công cụ tra cứu truyền thống và thủ tục phức tạp: Kho sử dụng công cụ tra cứu chủ yếu là mục lục hồ sơ truyền thống, chưa áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin. Thủ tục khai thác còn nhiều bước, thời gian xử lý lâu, gây khó khăn cho người sử dụng.

  4. Nhận thức và tư duy của cán bộ lưu trữ: Một số cán bộ còn giữ quan niệm bảo mật, hạn chế tiếp cận tài liệu, dẫn đến nhiều tài liệu có giá trị chưa được khai thác rộng rãi, làm giảm hiệu quả sử dụng tài liệu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Về khách quan, Kho Lưu trữ Lịch sử Thành phố Đà Nẵng chưa có kho lưu trữ chuyên dụng hoàn chỉnh, cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo quản và khai thác tài liệu hiện đại. Việc chưa hoàn thành kho lưu trữ chuyên dụng khiến nhiều tài liệu vẫn nằm rải rác tại các sở, ban, ngành, gây khó khăn trong việc tập trung và quản lý.

Về chủ quan, nhận thức của cán bộ lưu trữ và người sử dụng tài liệu chưa đồng đều, còn tồn tại tư duy bảo mật quá mức, chưa chú trọng đến việc đa dạng hóa hình thức khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin. So sánh với các nghiên cứu trong ngành lưu trữ tại các địa phương khác, tình trạng này không phải là hiếm, nhưng với tiềm năng tài liệu phong phú và đa dạng của Đà Nẵng, việc nâng cao chất lượng khai thác là cấp thiết.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng tài liệu theo từng loại hình, bảng thống kê số lượt người khai thác theo năm và biểu đồ so sánh các hình thức khai thác tài liệu hiện có. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ ràng sự phân bố tài liệu và mức độ sử dụng tài liệu tại Kho.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và khai thác tài liệu: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số hóa tài liệu, phát triển công cụ tra cứu trực tuyến nhằm rút ngắn thời gian tìm kiếm và nâng cao hiệu quả phục vụ độc giả. Mục tiêu đạt 80% tài liệu được số hóa trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Lưu trữ phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông.

  2. Đa dạng hóa hình thức khai thác, sử dụng tài liệu: Bổ sung các hình thức khai thác như khai thác từ xa, tổ chức hội thảo giới thiệu tài liệu, phát hành ấn phẩm giới thiệu tài liệu quý hiếm. Mục tiêu tăng số lượt người khai thác tài liệu lên 50% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Lưu trữ, các cơ quan truyền thông địa phương.

  3. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ lưu trữ: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ lưu trữ hiện đại, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và tư duy phục vụ khách hàng. Mục tiêu 100% cán bộ được đào tạo trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Nội vụ phối hợp với các trường đại học chuyên ngành.

  4. Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về giá trị tài liệu lưu trữ: Triển khai các chương trình truyền thông, quảng bá về vai trò và giá trị của tài liệu lưu trữ đến các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức và công dân. Mục tiêu nâng cao nhận thức và tăng cường hợp tác trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Lưu trữ, các ban ngành liên quan.

  5. Hoàn thiện cơ sở vật chất kho lưu trữ chuyên dụng: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng với trang thiết bị hiện đại, đảm bảo điều kiện bảo quản và khai thác tài liệu. Mục tiêu hoàn thành trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND Thành phố, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý và nhân viên các Kho Lưu trữ địa phương: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để cải thiện công tác khai thác, sử dụng tài liệu, nâng cao hiệu quả phục vụ độc giả.

  2. Nhà nghiên cứu, học giả và sinh viên chuyên ngành Lưu trữ học, Quản trị văn phòng: Tài liệu giúp hiểu rõ về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng khai thác tài liệu lưu trữ tại một kho lưu trữ lịch sử cấp thành phố.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ: Tham khảo để xây dựng chính sách, quy định phù hợp nhằm phát huy giá trị tài liệu lưu trữ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

  4. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài liệu lịch sử, hành chính: Hiểu rõ hơn về quy trình, thủ tục và các hình thức khai thác tài liệu, từ đó thuận lợi trong việc tiếp cận và sử dụng tài liệu lưu trữ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ Lịch sử Đà Nẵng có những loại nào?
    Tài liệu gồm tài liệu hành chính, khoa học kỹ thuật, tài liệu địa bạ thời Pháp thuộc, bản đồ, công báo, hồ sơ nhân sự, văn bản pháp luật và các tài liệu liên quan đến lịch sử, kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương.

  2. Làm thế nào để khai thác tài liệu tại Kho?
    Hiện nay có ba hình thức chính: sử dụng tài liệu tại phòng đọc, cung cấp bản sao và chứng thực tài liệu. Thủ tục khai thác được quy định rõ ràng, người sử dụng cần đăng ký và tuân thủ quy định của Kho.

  3. Kho có áp dụng công nghệ thông tin trong tra cứu tài liệu không?
    Kho đang trong giai đoạn nhập liệu và phát triển phần mềm quản lý tài liệu số hóa, tuy nhiên công cụ tra cứu hiện tại chủ yếu là mục lục hồ sơ truyền thống, chưa áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin.

  4. Ai có thể sử dụng tài liệu tại Kho?
    Đối tượng sử dụng bao gồm cán bộ nhà nước, nhà nghiên cứu, sinh viên, công dân có nhu cầu khai thác tài liệu phục vụ công việc, nghiên cứu hoặc giải quyết các chế độ chính sách.

  5. Có những khó khăn nào trong việc khai thác tài liệu hiện nay?
    Khó khăn gồm thủ tục khai thác còn phức tạp, công cụ tra cứu chưa hiện đại, số lượng tài liệu số hóa hạn chế, nhận thức của cán bộ và người sử dụng chưa đồng đều, cơ sở vật chất kho lưu trữ chưa hoàn chỉnh.

Kết luận

  • Tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ Lịch sử Thành phố Đà Nẵng có giá trị lớn về lịch sử, kinh tế, văn hóa và pháp lý, phục vụ đa dạng nhu cầu của các đối tượng sử dụng.
  • Thực trạng khai thác, sử dụng tài liệu còn nhiều hạn chế về hình thức, công cụ tra cứu và số lượt người sử dụng thấp.
  • Nguyên nhân chủ yếu do cơ sở vật chất chưa hoàn chỉnh, công nghệ thông tin chưa được ứng dụng hiệu quả và nhận thức của cán bộ, người sử dụng còn hạn chế.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm ứng dụng công nghệ thông tin, đa dạng hóa hình thức khai thác, nâng cao trình độ cán bộ, tuyên truyền nâng cao nhận thức và hoàn thiện cơ sở vật chất.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi thiết thực cho việc nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại các kho lưu trữ địa phương, góp phần phát huy giá trị tài liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, đặc biệt là xây dựng hệ thống số hóa và công cụ tra cứu hiện đại, đồng thời tổ chức đào tạo cán bộ và tăng cường truyền thông để nâng cao hiệu quả khai thác tài liệu. Các cơ quan, tổ chức liên quan được khuyến khích phối hợp thực hiện nhằm phát huy tối đa giá trị tài liệu lưu trữ lịch sử của Thành phố Đà Nẵng.