Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. Việt Nam, với việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và mở cửa thị trường lao động ASEAN từ năm 2015, đang đối mặt với thách thức lớn trong việc nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động. Đặc biệt, ngành Kinh tế Gia đình (KTGĐ) tại các cơ sở đào tạo đại học cần đổi mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động về kỹ năng nghề và năng lực thực hành.
Luận văn thạc sĩ này tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Kinh tế Gia đình theo tiếp cận kỹ năng nghề tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (ĐH SPKT Tp.HCM). Nghiên cứu khảo sát sinh viên các khóa 2008-2014 và giảng viên, doanh nghiệp liên quan nhằm đánh giá mức độ phù hợp của chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề. Mục tiêu cụ thể là đề xuất các giải pháp cải tiến chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy và tăng cường liên kết với doanh nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên ngành KTGĐ.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào ngành Kinh tế Gia đình chuyên sâu về kỹ thuật chế biến món ăn, với khảo sát tại Trường ĐH SPKT Tp.HCM trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2016. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động, đồng thời hỗ trợ nhà trường trong việc đổi mới chương trình đào tạo theo chuẩn kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính về đào tạo theo tiếp cận kỹ năng nghề:
Tiếp cận đào tạo định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE): Đây là mô hình đào tạo đại học chú trọng phát triển năng lực và kỹ năng nghề, gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo, giảng viên và doanh nghiệp. Chương trình được xây dựng dựa trên khảo sát thị trường lao động, thiết lập hồ sơ nghề nghiệp và năng lực người lao động, với tỷ lệ thực hành chiếm từ 25-40% tổng thời lượng đào tạo. POHE nhấn mạnh phương pháp học tập tích cực, lấy người học làm trung tâm, và đánh giá kết quả học tập bao gồm cả kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành.
Đào tạo theo năng lực thực hiện (Competency Based Training - CBT): Phương pháp này tập trung vào việc trang bị cho người học hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện thành công các nhiệm vụ nghề nghiệp theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề. Đào tạo theo CBT dựa trên phân tích nghề và công việc, chú trọng đánh giá kết quả học tập dựa trên tiêu chuẩn nghề nghiệp, không dựa vào thời gian học tập. Nội dung chương trình được cấu trúc thành các mô đun liên kết kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành nhằm hình thành năng lực chuyên môn.
Ba khái niệm chuyên ngành quan trọng được sử dụng trong nghiên cứu gồm:
Chất lượng đào tạo: Mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra, thỏa mãn yêu cầu của thị trường lao động về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp của người học sau khi tốt nghiệp.
Kỹ năng nghề: Khả năng vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ công việc trong nghề một cách thành thạo, linh hoạt và sáng tạo.
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề: Tập hợp các quy định tối thiểu về công việc, mức độ thực hiện và kiến thức cần thiết để thực hiện công việc tại nơi làm việc theo cấp trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp khoa học giáo dục nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, phân tích các tài liệu, công văn, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến đào tạo kỹ năng nghề, đồng thời tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về kỹ năng nghề và đào tạo theo năng lực thực hiện.
Phương pháp khảo sát, điều tra: Sử dụng phiếu khảo sát thu thập ý kiến của sinh viên năm cuối và cựu sinh viên ngành KTGĐ về thực trạng chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Phạm vi khảo sát gồm các khóa 2008-2014 với cỡ mẫu khoảng vài trăm sinh viên.
Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến đánh giá của giảng viên ngành KTGĐ và các doanh nghiệp sử dụng lao động tốt nghiệp ngành này thông qua phiếu thăm dò và phỏng vấn sâu nhằm đánh giá tính khả thi và cần thiết của các giải pháp đề xuất.
Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với giảng viên, cán bộ quản lý doanh nghiệp để làm rõ các vấn đề liên quan đến chương trình đào tạo và kỹ năng nghề của sinh viên.
Phương pháp xử lý số liệu: Áp dụng thống kê mô tả và phân tích định lượng để xử lý dữ liệu khảo sát, so sánh tỷ lệ phần trăm các đánh giá về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo và kỹ năng nghề của sinh viên.
Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2015 đến 2016, tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành KTGĐ theo tiếp cận kỹ năng nghề tại Trường ĐH SPKT Tp.HCM.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng chương trình đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu kỹ năng nghề: Khoảng 60% cựu sinh viên đánh giá nội dung chương trình đào tạo ngành KTGĐ chưa phù hợp với yêu cầu thực tế công việc, đặc biệt tỷ lệ thời gian dành cho thực hành chỉ chiếm khoảng 30%, thấp hơn so với khuyến nghị của mô hình POHE (25-40%). Sinh viên phản ánh thiếu kỹ năng thực hành chế biến món ăn và kỹ năng quản lý bếp công nghiệp.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị còn hạn chế: Hệ thống nhà xưởng gồm 2 xưởng dinh dưỡng và 1 bếp công nghiệp với tổng diện tích 340 m2, trang thiết bị như bếp gas, lò nướng, máy đánh trứng công nghiệp tuy đầy đủ nhưng chưa đồng bộ và hiện đại so với yêu cầu thực tế. Khoảng 45% sinh viên cho rằng trang thiết bị thực hành chưa tương xứng với môi trường làm việc tại doanh nghiệp.
Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chưa đổi mới: Hơn 50% sinh viên và giảng viên cho biết phương pháp giảng dạy chủ yếu là truyền thụ kiến thức lý thuyết, ít áp dụng phương pháp học tập tích cực và đánh giá kỹ năng thực hành theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề. Việc kiểm tra đánh giá vẫn tập trung vào lý thuyết, chưa đánh giá toàn diện năng lực thực hành và thái độ nghề nghiệp.
Liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp còn yếu: Doanh nghiệp phản ánh sinh viên ra trường thiếu kỹ năng nghề thực tế và khả năng thích ứng với môi trường làm việc. Tỷ lệ sinh viên có cơ hội thực tập tại doanh nghiệp chỉ khoảng 40%, chưa đủ để nâng cao kỹ năng nghề và hiểu biết thực tế.
Thảo luận kết quả
Kết quả khảo sát cho thấy chương trình đào tạo ngành KTGĐ tại Trường ĐH SPKT Tp.HCM còn nhiều hạn chế trong việc đáp ứng chuẩn kỹ năng nghề, đặc biệt là kỹ năng thực hành chế biến món ăn và quản lý bếp công nghiệp. Điều này phù hợp với nhận định trong các nghiên cứu trước đây về đào tạo nghề tại Việt Nam, khi mà tỷ lệ thực hành còn thấp và phương pháp giảng dạy chưa đổi mới theo hướng tích cực.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa hiện đại làm hạn chế khả năng rèn luyện kỹ năng nghề của sinh viên, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Việc thiếu liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp cũng làm giảm cơ hội thực tập và tiếp cận thực tế cho sinh viên, dẫn đến khoảng cách giữa đào tạo và nhu cầu thị trường lao động.
So sánh với mô hình POHE và đào tạo theo năng lực thực hiện, Trường ĐH SPKT Tp.HCM cần tăng tỷ lệ thực hành, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kỹ năng nghề, đồng thời tăng cường hợp tác với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ thời gian thực hành trong chương trình đào tạo hiện tại và khuyến nghị, cũng như bảng đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên và doanh nghiệp về kỹ năng nghề.
Đề xuất và khuyến nghị
Cải tiến nội dung chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề
- Xây dựng lại chương trình đào tạo ngành KTGĐ dựa trên các đơn vị năng lực trong tiêu chuẩn kỹ năng nghề chế biến món ăn (VTOS).
- Tăng tỷ lệ giờ thực hành lên tối thiểu 35-40% tổng thời lượng đào tạo để nâng cao kỹ năng thực hành cho sinh viên.
- Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Ban giám hiệu, Bộ môn KTGĐ, chuyên gia đào tạo.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm
- Áp dụng phương pháp học tập dựa trên dự án, làm việc nhóm, mô phỏng tình huống thực tế và đánh giá kỹ năng thực hành.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực sư phạm cho giảng viên về phương pháp dạy học tích cực và đánh giá theo chuẩn kỹ năng nghề.
- Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: Bộ môn KTGĐ, phòng đào tạo, giảng viên.
Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề
- Xây dựng hệ thống đánh giá toàn diện bao gồm kiến thức, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp.
- Áp dụng đánh giá qua thực hành nghề, dự án, phỏng vấn và phản hồi từ doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: Bộ môn KTGĐ, phòng khảo thí.
Tăng cường liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp
- Thiết lập hợp tác với các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến món ăn để tổ chức thực tập, tham quan và hướng dẫn nghề cho sinh viên.
- Mời doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập.
- Thời gian thực hiện: liên tục; Chủ thể: Ban giám hiệu, phòng quan hệ doanh nghiệp, Bộ môn KTGĐ.
Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, quảng bá ngành nghề cho sinh viên
- Tổ chức các buổi hội thảo, tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu cơ hội việc làm và kỹ năng cần thiết cho sinh viên.
- Phát triển các kênh truyền thông nội bộ và mạng xã hội để cập nhật thông tin ngành nghề và thị trường lao động.
- Thời gian thực hiện: liên tục; Chủ thể: phòng truyền thông, Bộ môn KTGĐ.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban giám hiệu và phòng đào tạo các trường đại học, cao đẳng đào tạo ngành Kinh tế Gia đình
- Lợi ích: Áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo theo tiếp cận kỹ năng nghề, cải tiến chương trình và phương pháp giảng dạy.
- Use case: Xây dựng chương trình đào tạo mới, tổ chức tập huấn giảng viên.
Giảng viên ngành Kinh tế Gia đình và các ngành liên quan
- Lợi ích: Nắm bắt kiến thức về đào tạo theo chuẩn kỹ năng nghề, đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá sinh viên.
- Use case: Thiết kế bài giảng, tổ chức thực hành và đánh giá năng lực sinh viên.
Doanh nghiệp sử dụng lao động ngành Kinh tế Gia đình, đặc biệt trong lĩnh vực chế biến món ăn
- Lợi ích: Hiểu rõ yêu cầu kỹ năng nghề và tham gia hợp tác đào tạo, thực tập sinh, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
- Use case: Tham gia xây dựng chương trình đào tạo, tiếp nhận thực tập sinh.
Sinh viên ngành Kinh tế Gia đình và người học quan tâm đến kỹ năng nghề
- Lợi ích: Hiểu rõ yêu cầu kỹ năng nghề, chuẩn bị tốt hơn cho công việc thực tế và phát triển nghề nghiệp.
- Use case: Lập kế hoạch học tập, rèn luyện kỹ năng thực hành.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần đào tạo theo tiếp cận kỹ năng nghề trong ngành Kinh tế Gia đình?
Đào tạo theo tiếp cận kỹ năng nghề giúp sinh viên phát triển toàn diện kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tế của thị trường lao động, nâng cao khả năng thích ứng và hiệu quả công việc sau khi tốt nghiệp.Chương trình đào tạo hiện tại của ngành KTGĐ có những hạn chế gì?
Chương trình hiện tại còn chung chung, tỷ lệ thực hành thấp, phương pháp dạy học truyền thống, chưa tập trung đánh giá kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp, dẫn đến sinh viên thiếu kỹ năng nghề thực tế.Làm thế nào để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực?
Giảng viên cần áp dụng các phương pháp như học tập dựa trên dự án, mô phỏng tình huống, làm việc nhóm, tăng cường thực hành và đánh giá kỹ năng thực hành, đồng thời tập huấn nâng cao năng lực sư phạm.Vai trò của doanh nghiệp trong đào tạo kỹ năng nghề là gì?
Doanh nghiệp cung cấp môi trường thực tế cho sinh viên thực tập, tham gia xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá kỹ năng nghề và góp ý cải tiến chương trình, giúp sinh viên tiếp cận yêu cầu thực tế công việc.Làm thế nào để đánh giá hiệu quả đào tạo theo chuẩn kỹ năng nghề?
Đánh giá hiệu quả dựa trên các tiêu chí như tỷ lệ sinh viên có việc làm đúng ngành, mức độ hài lòng của doanh nghiệp, khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng nghề trong công việc, và sự thay đổi hành vi nghề nghiệp sau đào tạo.
Kết luận
- Luận văn đã phân tích thực trạng đào tạo ngành Kinh tế Gia đình tại Trường ĐH SPKT Tp.HCM, chỉ ra các hạn chế về chương trình, cơ sở vật chất, phương pháp dạy học và liên kết doanh nghiệp.
- Đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải tiến chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá, tăng cường hợp tác với doanh nghiệp.
- Nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành KTGĐ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nâng cao năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực.
- Tiếp theo, cần triển khai thí điểm các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp trong thực tế đào tạo.
- Kêu gọi các bên liên quan phối hợp thực hiện để nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Kinh tế Gia đình.