Tổng quan nghiên cứu

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Từ năm 2010 đến 2016, đã có trên 5 triệu lao động nông thôn được học nghề, trong đó khoảng 3,5 triệu người được đào tạo theo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dự kiến giảm xuống còn khoảng 40% vào năm 2020, trong khi tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65-70%, với 25% có bằng cấp, chứng chỉ. Mục tiêu của công tác đào tạo nghề là nâng cao hiệu quả đào tạo, tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, là vùng sâu biên giới với dân số khoảng 27.110 người, chủ yếu sống bằng nghề nông. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo nghề trên địa bàn năm 2016 đạt 33,78%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu chung. Mặc dù công tác đào tạo nghề đã thu hút sự quan tâm của hệ thống chính trị và các lực lượng địa phương, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như phối hợp chưa chặt chẽ, công tác kiểm tra giám sát chưa thường xuyên, nhận thức của lao động về học nghề và việc làm còn hạn chế, đặc biệt là các ngành nghề phi nông nghiệp chưa được đăng ký nhiều.

Luận văn nhằm nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại UBND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh từ năm 2015 đến nay, đánh giá hiệu quả, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển nông thôn mới.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hệ thống quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về quản lý nhà nước trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động điều chỉnh có mục đích, sử dụng quyền lực nhà nước và pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm phục vụ lợi ích xã hội. Trong đó, quản lý nhà nước về đào tạo nghề là sự tác động có kế hoạch nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

  2. Lý thuyết đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người học để có thể tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm. Hiệu quả đào tạo nghề được đánh giá dựa trên kết quả học tập, khả năng áp dụng vào thực tiễn và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội.

Các khái niệm chính bao gồm: đào tạo nghề, lao động nông thôn, quản lý nhà nước, hiệu quả đào tạo nghề, chính sách đào tạo nghề, và nguồn lực đào tạo nghề.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp giữa phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

  • Phương pháp khảo cứu tài liệu: Thu thập, tổng hợp các tài liệu, báo cáo, số liệu thống kê về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các chính sách của Đảng, Nhà nước, UBND tỉnh Tây Ninh và huyện Tân Biên. Tài liệu được lấy từ niên giám thống kê huyện năm 2016, các tạp chí chuyên ngành, báo cáo sơ kết, tổng kết.

  • Phương pháp điều tra xã hội học: Phỏng vấn sâu một số lao động nông thôn và cán bộ tham gia công tác đào tạo nghề để hiểu rõ thực trạng. Đồng thời, khảo sát bằng phiếu điều tra với 210 học viên đã được đào tạo nghề trên địa bàn huyện Tân Biên nhằm thu thập dữ liệu định lượng và định tính.

  • Phương pháp thống kê và phân tích số liệu: Sử dụng các công cụ tin học để phân tích số liệu thu thập được, áp dụng các phương pháp phân tổ, số tương đối, số bình quân, so sánh để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm.

  • Phương pháp phân tích so sánh: So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây và kinh nghiệm của một số địa phương khác nhằm rút ra bài học và đề xuất giải pháp phù hợp.

Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2015 đến nay, phạm vi nghiên cứu tại địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Cỡ mẫu khảo sát là 210 học viên, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho nhóm đối tượng nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỉ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề còn thấp: Đến cuối năm 2016, tổng số lao động đã qua đào tạo trên địa bàn huyện Tân Biên là 19.577 người trên tổng số 57.951 người trong độ tuổi lao động, đạt 33,78%. Tỉ lệ này thấp hơn nhiều so với mục tiêu chung của quốc gia (65-70%).

  2. Hiệu quả việc làm sau đào tạo chưa cao: Khoảng 80% số người học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng thu nhập và năng suất lao động chưa được cải thiện đáng kể. Việc xác định nơi làm việc và mức thu nhập sau đào tạo chưa đạt kết quả cao, đặc biệt trong các ngành nghề phi nông nghiệp.

  3. Công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế: Công tác phối hợp giữa các cơ quan trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề chưa chặt chẽ; công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên; công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động đào tạo nghề còn thiếu đồng bộ.

  4. Nhận thức của lao động nông thôn về học nghề và việc làm còn hạn chế: Một bộ phận lao động tham gia học nghề chỉ nhằm hưởng chính sách hỗ trợ, chưa thực sự quan tâm đến việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Các ngành nghề phi nông nghiệp đăng ký học còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố. Trước hết, đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Tân Biên là vùng sâu biên giới, dân cư chủ yếu sống bằng nông nghiệp truyền thống, trình độ lao động thấp, điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề.

So sánh với các địa phương như tỉnh Hưng Yên và Đắk Lắk, nơi đã triển khai các mô hình đào tạo nghề phù hợp với đặc điểm địa phương, có sự đầu tư cơ sở vật chất và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, công tác đào tạo nghề đạt hiệu quả cao hơn. Ví dụ, tỉnh Hưng Yên đã xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng đào tạo nghề phi nông nghiệp và hỗ trợ việc làm sau đào tạo, giúp tỉ lệ lao động có việc làm sau học nghề đạt trên 80%.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỉ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề qua các năm, biểu đồ so sánh tỉ lệ có việc làm sau đào tạo giữa các địa phương, và bảng tổng hợp các hạn chế trong công tác quản lý nhà nước tại huyện Tân Biên.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng và nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Tân Biên, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Lập kế hoạch đào tạo nghề sát với nhu cầu thực tế: Cần xây dựng kế hoạch đào tạo nghề dựa trên khảo sát, điều tra nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và nhu cầu sử dụng lao động của thị trường, đặc biệt là các ngành nghề phi nông nghiệp. Thời gian thực hiện: hàng năm; Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với các ngành liên quan.

  2. Tăng cường chỉ đạo và phối hợp liên ngành: UBND huyện cần tăng cường chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các xã trong triển khai công tác đào tạo nghề, đảm bảo đồng bộ và hiệu quả. Thời gian: liên tục; Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban chuyên môn.

  3. Huy động nguồn lực xã hội hóa: Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xã hội tham gia đầu tư, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng thời tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo. Thời gian: 3 năm; Chủ thể: UBND huyện, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội.

  4. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới: Đào tạo nghề cần gắn kết chặt chẽ với chương trình xây dựng nông thôn mới, tập trung vào các nghề có thế mạnh địa phương, nâng cao kỹ năng thực hành và khả năng tự tạo việc làm cho lao động. Thời gian: 5 năm; Chủ thể: Trung tâm đào tạo nghề huyện, UBND xã.

  5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát thường xuyên, đánh giá hiệu quả đào tạo nghề và việc làm sau đào tạo, từ đó điều chỉnh chính sách và kế hoạch phù hợp. Thời gian: hàng năm; Chủ thể: UBND huyện, các cơ quan thanh tra, kiểm tra.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Giúp hiểu rõ thực trạng, hạn chế và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, từ đó áp dụng vào công tác quản lý tại địa phương.

  2. Các nhà nghiên cứu, học giả trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu sâu hơn về quản lý đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực nông thôn.

  3. Các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực: Hỗ trợ xây dựng các chương trình đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và đặc điểm địa phương.

  4. Sinh viên, học viên ngành quản lý giáo dục, quản lý nhà nước, phát triển nông thôn: Là tài liệu tham khảo hữu ích để hiểu về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỉ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề tại huyện Tân Biên còn thấp?
    Do đặc điểm kinh tế - xã hội vùng sâu biên giới, cơ sở vật chất hạn chế, nhận thức của lao động về học nghề còn thấp và công tác quản lý nhà nước chưa đồng bộ.

  2. Hiệu quả việc làm sau đào tạo nghề được đánh giá như thế nào?
    Khoảng 80% học viên có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ, nhưng thu nhập và năng suất lao động chưa cải thiện rõ rệt, đặc biệt trong các ngành phi nông nghiệp.

  3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề là gì?
    Bao gồm đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội địa phương, chính sách pháp luật của Nhà nước, hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo nghề.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề?
    Cần lập kế hoạch sát thực tế, tăng cường phối hợp liên ngành, huy động nguồn lực xã hội hóa, nâng cao chất lượng đào tạo và tăng cường kiểm tra giám sát.

  5. Kinh nghiệm từ các địa phương khác có thể áp dụng cho huyện Tân Biên như thế nào?
    Các địa phương như Hưng Yên và Đắk Lắk đã xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với phát triển kinh tế, chú trọng đào tạo nghề phi nông nghiệp và hỗ trợ việc làm sau đào tạo, đây là bài học quý cho Tân Biên.

Kết luận

  • Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Tân Biên còn nhiều hạn chế về tỉ lệ đào tạo và hiệu quả việc làm sau đào tạo.
  • Công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề chưa đồng bộ, phối hợp liên ngành và kiểm tra giám sát còn yếu.
  • Nhận thức của lao động về học nghề và việc làm chưa cao, đặc biệt trong các ngành nghề phi nông nghiệp.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể như lập kế hoạch sát thực tế, tăng cường phối hợp, huy động nguồn lực xã hội hóa và nâng cao chất lượng đào tạo.
  • Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá và điều chỉnh chính sách quản lý nhà nước để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức các đợt đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Đề nghị các nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý tiếp tục theo dõi, cập nhật thông tin để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.