Tổng quan nghiên cứu

Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn đóng vai trò then chốt trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại các vùng nông thôn. Tại huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng, với dân số khoảng 66.620 người và diện tích tự nhiên 668,95 km², công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt trong bối cảnh huyện vừa được tái lập sau sáp nhập các đơn vị hành chính. Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016-2020, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tại địa phương.

Nghiên cứu có phạm vi không gian tại huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng và phạm vi thời gian từ năm 2016 đến 2020. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp dữ liệu thực tiễn, góp phần hoàn thiện chính sách đào tạo nghề, đồng thời hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Qua đó, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, cải thiện năng suất lao động và tạo việc làm bền vững cho người dân nông thôn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu trong các lĩnh vực kinh tế học, xã hội học, nhân học và chính sách công để phân tích thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết chính sách công: Nhấn mạnh quá trình xây dựng, thực thi và đánh giá chính sách công, trong đó việc thực hiện chính sách đào tạo nghề là chuỗi hành động nhằm đạt mục tiêu phát triển nguồn nhân lực nông thôn. Quy trình thực hiện chính sách gồm 7 bước từ xây dựng kế hoạch đến tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm.

  • Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nghề: Tập trung vào vai trò của đào tạo nghề trong nâng cao kỹ năng, kiến thức cho lao động, giúp họ thích ứng với yêu cầu thị trường lao động và phát triển kinh tế địa phương. Khái niệm đào tạo nghề được hiểu là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học.

Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: chính sách công, đào tạo nghề, lao động nông thôn, thực hiện chính sách, quy trình thực hiện chính sách, và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng nhằm đảm bảo tính toàn diện và khách quan:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các văn bản pháp luật, nghị quyết, báo cáo của UBND huyện Quảng Hòa, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX), các tài liệu nghiên cứu liên quan và số liệu thống kê giai đoạn 2016-2020. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa, phỏng vấn sâu với cán bộ quản lý, giáo viên đào tạo nghề và lao động nông thôn tại các xã Đại Sơn, Tiên Thành và thị trấn Hòa Thuận.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá các chỉ tiêu đào tạo nghề, tỷ lệ lao động qua đào tạo, kinh phí thực hiện chính sách. Phân tích định tính được áp dụng để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng, nhận thức và đánh giá của các chủ thể liên quan về hiệu quả thực hiện chính sách.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát và phỏng vấn sâu với 3 cán bộ quản lý, 3 giáo viên đào tạo nghề và 3 lao động nông thôn đại diện cho các vùng đặc trưng của huyện nhằm đảm bảo tính đại diện và đa chiều trong phân tích.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2020, phù hợp với các kế hoạch và đề án đào tạo nghề của huyện và tỉnh Cao Bằng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng nhưng chưa đồng đều: Tỷ lệ lao động qua đào tạo tại huyện Quảng Hòa đạt khoảng 27,68% năm 2020, trong đó tỷ lệ đào tạo nghề đạt 33%. Tuy nhiên, sự phân bổ giữa các xã, thị trấn không đồng đều, với một số địa phương đạt tỷ lệ thấp hơn 20%.

  2. Số lượng lớp và học viên đào tạo nghề ổn định nhưng chưa đáp ứng nhu cầu: Giai đoạn 2015-2020, Trung tâm GDNN-GDTX huyện mở 46 lớp đào tạo với tổng số 1.310 học viên. Năm 2015 và 2017 có số lớp nhiều nhất (12 và 10 lớp), các năm còn lại dao động từ 5-7 lớp mỗi năm.

  3. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề còn hạn chế và giải ngân chậm: Tổng kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề giai đoạn 2016-2020 dao động từ 400 triệu đến 700 triệu đồng mỗi năm, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đào tạo. Việc giải ngân kinh phí còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng đào tạo.

  4. Công tác tuyên truyền và phối hợp thực hiện chính sách được duy trì hiệu quả: Từ 2016 đến 2020, công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đạt 100% chỉ tiêu với khoảng 14.000 người được tiếp cận. Ban chỉ đạo thực hiện chính sách được kiện toàn thường xuyên, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, đơn vị liên quan.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ điều kiện tự nhiên phức tạp, trình độ dân trí và nhận thức của lao động nông thôn còn hạn chế, nguồn lực kinh tế địa phương còn khó khăn. So với các nghiên cứu tại các tỉnh miền núi khác, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tại Quảng Hòa tương đối thấp, phản ánh nhu cầu và khả năng tiếp cận đào tạo nghề còn hạn chế.

Việc duy trì công tác tuyên truyền và phối hợp thực hiện chính sách là điểm sáng, góp phần nâng cao nhận thức và thu hút lao động tham gia học nghề. Tuy nhiên, sự thiếu đồng bộ trong quy hoạch nghề đào tạo, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên còn yếu kém đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và hiệu quả việc làm sau đào tạo.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng lớp và học viên qua các năm, bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề và tỷ lệ lao động qua đào tạo theo từng xã, thị trấn để minh họa sự phân bố không đồng đều và xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nguồn lực tài chính và cải thiện quy trình giải ngân: UBND huyện cần phối hợp với các sở ngành tỉnh đẩy mạnh huy động và phân bổ kinh phí đào tạo nghề, đồng thời cải tiến quy trình giải ngân để đảm bảo nguồn lực kịp thời, nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong vòng 1-2 năm tới.

  2. Đa dạng hóa ngành nghề đào tạo phù hợp với điều kiện địa phương: Cần xây dựng danh mục nghề đào tạo sát với nhu cầu thị trường lao động và đặc thù kinh tế huyện Quảng Hòa, ưu tiên các nghề nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nghề phi nông nghiệp có tiềm năng phát triển, thực hiện trong 3 năm tới do Trung tâm GDNN-GDTX chủ trì.

  3. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất đào tạo: Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, đồng thời đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các lớp đào tạo nghề, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và thực hành, triển khai trong 2 năm tới với sự hỗ trợ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn và hỗ trợ học viên: Mở rộng các hình thức tuyên truyền đa phương tiện, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để nâng cao nhận thức của lao động nông thôn về lợi ích của đào tạo nghề, đồng thời hỗ trợ học viên về học phí, việc làm sau đào tạo, thực hiện liên tục hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và đào tạo nghề: Giúp hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với đặc thù địa phương, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách.

  2. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên và các cơ sở đào tạo nghề: Làm cơ sở để cải tiến chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng nhu cầu thực tế của lao động nông thôn.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng địa phương: Hỗ trợ công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia học nghề, đồng thời phối hợp giám sát việc thực hiện chính sách.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành chính sách công, phát triển nông thôn: Cung cấp dữ liệu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và phân tích chính sách đào tạo nghề trong bối cảnh địa phương miền núi, biên giới.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao đào tạo nghề cho lao động nông thôn lại quan trọng đối với huyện Quảng Hòa?
    Đào tạo nghề giúp nâng cao kỹ năng, kiến thức cho lao động nông thôn, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập và phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt trong bối cảnh huyện có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp và thương mại biên giới.

  2. Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách đào tạo nghề tại Quảng Hòa là gì?
    Bao gồm nguồn kinh phí hạn chế và giải ngân chậm, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên còn yếu, nhận thức của lao động nông thôn chưa cao, cũng như sự phân bố không đồng đều về tỷ lệ lao động qua đào tạo giữa các xã, thị trấn.

  3. Chính sách hỗ trợ học viên học nghề tại Quảng Hòa như thế nào?
    Theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg, lao động nông thôn học nghề trình độ sơ cấp hoặc dưới 3 tháng được hỗ trợ học phí và các khoản chi phí liên quan, giúp giảm gánh nặng tài chính và khuyến khích tham gia học nghề.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn?
    Cần tăng cường nguồn lực tài chính, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo, nâng cao năng lực giáo viên, cải thiện cơ sở vật chất và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và hỗ trợ việc làm sau đào tạo.

  5. Ai là chủ thể chính trong việc thực hiện chính sách đào tạo nghề tại huyện Quảng Hòa?
    Chủ thể chính gồm UBND huyện, Ban chỉ đạo thực hiện đề án đào tạo nghề, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm GDNN-GDTX và các tổ chức chính trị - xã hội địa phương.

Kết luận

  • Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Quảng Hòa đã đạt được những kết quả tích cực với tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 33% năm 2020, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển kinh tế địa phương.
  • Công tác tuyên truyền, phối hợp thực hiện chính sách được duy trì hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các chương trình đào tạo nghề.
  • Hạn chế về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và sự phân bố không đồng đều về tỷ lệ lao động qua đào tạo cần được khắc phục kịp thời.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường nguồn lực, đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao năng lực đào tạo và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ học viên.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi mới cho việc hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Quảng Hòa, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025.

Để tiếp tục phát huy hiệu quả, các cơ quan chức năng và đơn vị liên quan cần phối hợp chặt chẽ, triển khai các giải pháp đề xuất trong thời gian tới, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn.