Tổng quan nghiên cứu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức toàn cầu nghiêm trọng, ảnh hưởng sâu rộng đến các hoạt động sản xuất và đời sống cộng đồng. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, tốc độ BĐKH hiện nay nhanh hơn 20 – 50 lần so với các giai đoạn trước đây trong lịch sử Trái Đất. Tại Việt Nam, trong 40 năm qua, số lượng cơn bão giảm nhưng cường độ và phạm vi thiệt hại lại gia tăng, đặc biệt ở các lưu vực sông miền Trung. Lưu vực sông Kỳ Lộ, thuộc huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên, có diện tích 2.058 km², chiều dài sông chính 103 km, là khu vực chịu tác động mạnh của BĐKH với các hiện tượng như lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng và thời tiết cực đoan. Năm 2022, huyện Tuy An có dân số khoảng 113.647 người, sinh kế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và thủy sản, rất dễ bị tổn thương trước các biến động khí hậu.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của BĐKH đến tính dễ bị tổn thương sinh kế cộng đồng dân cư lưu vực sông Kỳ Lộ, đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế thích ứng với BĐKH. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 11 xã và 1 thị trấn thuộc huyện Tuy An, với dữ liệu khí hậu thu thập từ năm 1986 đến 2022 và dữ liệu sinh kế từ 2015 đến 2022. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển bền vững, giảm thiểu rủi ro thiên tai và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework) của DFID, tập trung vào 5 nguồn vốn sinh kế: tự nhiên, xã hội, con người, vật chất và tài chính. Khung này giúp phân tích mối quan hệ giữa các nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu và các cú sốc bên ngoài như thiên tai. Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình đánh giá tính dễ bị tổn thương sinh kế (Livelihood Vulnerability Index - LVI) do M. Hahn và cộng sự phát triển, kết hợp với chỉ số LVI theo khung IPCC, phân tích ba yếu tố chính: mức độ phơi nhiễm, độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của cộng đồng dân cư.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Biến đổi khí hậu: sự thay đổi trạng thái khí hậu so với trung bình nhiều năm, chủ yếu do hoạt động con người gây ra.
  • Tính dễ bị tổn thương sinh kế: mức độ tổn thương của sinh kế cộng đồng trước tác động của BĐKH, bao gồm phơi nhiễm, nhạy cảm và khả năng thích ứng.
  • Lưu vực sông: vùng đất mà nước mặt và nước ngầm chảy tự nhiên vào một hệ thống sông suối chung.
  • Sinh kế bền vững: khả năng duy trì và phục hồi sinh kế trước các cú sốc, đồng thời không làm tổn hại đến các sinh kế khác và môi trường.
  • Thiên tai: hiện tượng tự nhiên bất thường gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu khí tượng thủy văn từ Đài Khí tượng Thủy văn Phú Yên (1986-2022), báo cáo phát triển kinh tế - xã hội, niên giám thống kê huyện Tuy An, cùng dữ liệu khảo sát điều tra 120 hộ dân tại 11 xã và 1 thị trấn trong năm 2023. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm dân cư chịu ảnh hưởng khác nhau.

Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu thống kê, xây dựng bảng biểu và biểu đồ. Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương sinh kế dựa trên chỉ số LVI và LVI-IPCC, chuẩn hóa các chỉ số phụ và tính toán trọng số bằng nhau cho các chỉ số chính. Ngoài ra, phương pháp bản đồ và GIS (MapInfo 15.0) được sử dụng để trực quan hóa phân bố không gian các chỉ số và hiện tượng khí hậu.

Quá trình nghiên cứu gồm các bước: thu thập và xử lý số liệu thứ cấp, khảo sát thực địa, điều tra hộ gia đình, phân tích định lượng và định tính, tổng hợp kết quả và đề xuất giải pháp. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2022 đến 2023, với giai đoạn thu thập dữ liệu chính trong năm 2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Xu hướng biến đổi khí hậu tại lưu vực sông Kỳ Lộ (1986-2022):

    • Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,8°C tại trạm Sơn Hòa và 0,7°C tại trạm Tuy Hòa.
    • Số ngày nắng nóng trên 35°C tăng trung bình 15 ngày/năm, đặc biệt vào mùa hè.
    • Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.700 mm đến 2.000 mm, có xu hướng giảm nhẹ nhưng cường độ mưa lớn nhất trong ngày tăng khoảng 10%.
    • Độ ẩm trung bình năm duy trì ở mức 81%, với biến động theo mùa từ 74% đến 86%.
    • Tần suất và cường độ các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt tăng lên, gây thiệt hại nghiêm trọng cho vùng hạ lưu.
  2. Tính dễ bị tổn thương sinh kế cộng đồng dân cư:

    • Chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) trung bình của cộng đồng là 0,42, trong đó chỉ số phơi nhiễm chiếm 0,48, độ nhạy cảm 0,45 và khả năng thích ứng 0,33.
    • Các xã ven sông như An Dân, An Thạch có chỉ số LVI cao hơn trung bình, phản ánh mức độ tổn thương sinh kế nghiêm trọng.
    • Các thành phần sinh kế như nông nghiệp, thủy sản chịu ảnh hưởng nặng nề với thiệt hại tài sản lên đến 30-40% trong các trận lũ lớn năm 2009, 2016 và 2021.
    • Khả năng thích ứng của cộng đồng còn hạn chế do thiếu nguồn vốn, kỹ năng và mạng lưới hỗ trợ xã hội yếu.
  3. So sánh với các nghiên cứu khác:

    • Kết quả tương đồng với các nghiên cứu tại vùng ven biển và lưu vực sông khác ở Việt Nam, nơi sinh kế phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên và dễ bị tổn thương trước BĐKH.
    • Mức độ tổn thương sinh kế tại lưu vực sông Kỳ Lộ cao hơn mức trung bình của tỉnh Phú Yên do đặc điểm địa hình dốc, dòng chảy nhanh và khả năng thoát lũ kém.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của mức độ tổn thương cao là do sự gia tăng nhiệt độ và biến động lượng mưa làm thay đổi chu kỳ sinh trưởng cây trồng, giảm năng suất nông nghiệp và ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản. Các trận lũ lụt lớn với biên độ mực nước tăng nhanh gây thiệt hại tài sản và làm gián đoạn sinh kế. Địa hình dốc và hệ thống sông ngắn khiến dòng chảy tập trung nhanh, làm tăng nguy cơ lũ ống và lũ quét.

Khả năng thích ứng thấp do hạn chế về tiếp cận nguồn vốn, thiếu kỹ năng chuyển đổi sinh kế và mạng lưới hỗ trợ xã hội chưa phát triển. So với các nghiên cứu tại Mozambique và vùng ven biển Gambia, kết quả tại lưu vực sông Kỳ Lộ cũng cho thấy vai trò quan trọng của các nguồn vốn xã hội và tài chính trong giảm thiểu tổn thương.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ xu hướng nhiệt độ, lượng mưa, số ngày nắng nóng, cùng bản đồ phân bố chỉ số LVI và LVI-IPCC theo từng xã để minh họa mức độ tổn thương không gian. Bảng so sánh các chỉ số thành phần cũng giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng chính.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH và các biện pháp thích ứng sinh kế, nhằm cải thiện khả năng ứng phó và giảm thiểu tổn thương. Thời gian thực hiện: 1-2 năm, chủ thể: UBND huyện, các tổ chức xã hội.

  2. Phát triển đa dạng hóa sinh kế bằng cách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phát triển các mô hình nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu như trồng cây chịu hạn, nuôi trồng thủy sản bền vững. Thời gian: 3-5 năm, chủ thể: Sở Nông nghiệp, các tổ chức hỗ trợ phát triển.

  3. Xây dựng và cải thiện hệ thống hạ tầng phòng chống thiên tai, bao gồm kênh mương thủy lợi, đê điều, hệ thống cảnh báo sớm lũ lụt và bão. Thời gian: 5 năm, chủ thể: Ban Quản lý dự án, chính quyền địa phương.

  4. Tăng cường tiếp cận nguồn vốn và hỗ trợ tài chính cho hộ dân dễ bị tổn thương, thông qua các chương trình tín dụng ưu đãi, quỹ hỗ trợ sinh kế và bảo hiểm nông nghiệp. Thời gian: liên tục, chủ thể: Ngân hàng chính sách, các tổ chức tài chính vi mô.

  5. Phát triển mạng lưới hỗ trợ xã hội và cộng đồng, xây dựng các tổ chức cộng đồng, nhóm tự giúp nhau để tăng cường khả năng thích ứng và phục hồi sau thiên tai. Thời gian: 2-3 năm, chủ thể: Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, các tổ chức phi chính phủ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển bền vững, ứng phó BĐKH và giảm thiểu rủi ro thiên tai tại các lưu vực sông miền Trung.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực phát triển cộng đồng, thích ứng biến đổi khí hậu và giảm nghèo: Tài liệu giúp thiết kế các chương trình hỗ trợ sinh kế phù hợp với đặc điểm địa phương.

  3. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành địa lý, môi trường, nông nghiệp: Luận văn cung cấp phương pháp luận đánh giá tính dễ bị tổn thương sinh kế và ứng dụng GIS trong nghiên cứu biến đổi khí hậu.

  4. Cộng đồng dân cư và các tổ chức cộng đồng địa phương: Hiểu rõ tác động của BĐKH đến sinh kế, từ đó chủ động tham gia các hoạt động thích ứng và phát triển sinh kế bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế người dân lưu vực sông Kỳ Lộ?
    BĐKH làm tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa và tần suất thiên tai, gây thiệt hại nông nghiệp, thủy sản và tài sản của người dân, làm giảm thu nhập và tăng rủi ro sinh kế.

  2. Chỉ số LVI và LVI-IPCC được sử dụng để đánh giá gì?
    LVI đo lường mức độ dễ bị tổn thương sinh kế dựa trên các chỉ số về phơi nhiễm, nhạy cảm và khả năng thích ứng. LVI-IPCC phân tích sâu hơn theo khung IPCC, giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng chính.

  3. Phương pháp khảo sát điều tra được thực hiện như thế nào?
    Khảo sát 120 hộ dân tại 11 xã và 1 thị trấn, sử dụng bảng hỏi chi tiết về sinh kế, tác động BĐKH và khả năng thích ứng, nhằm thu thập dữ liệu định lượng và định tính.

  4. Giải pháp nào ưu tiên để giảm tổn thương sinh kế?
    Đào tạo nâng cao nhận thức, đa dạng hóa sinh kế, cải thiện hạ tầng phòng chống thiên tai và tăng cường tiếp cận nguồn vốn là các giải pháp ưu tiên.

  5. Lưu vực sông Kỳ Lộ có đặc điểm địa hình nào ảnh hưởng đến tác động BĐKH?
    Địa hình dốc, sông ngắn, dòng chảy nhanh và vùng đồng bằng hẹp làm tăng nguy cơ lũ ống, lũ quét và ngập lụt kéo dài, gây thiệt hại lớn cho sinh kế.

Kết luận

  • Biến đổi khí hậu tại lưu vực sông Kỳ Lộ thể hiện qua tăng nhiệt độ trung bình, số ngày nắng nóng, biến động lượng mưa và gia tăng thiên tai.
  • Sinh kế cộng đồng dân cư lưu vực có mức độ dễ bị tổn thương cao, đặc biệt ở các xã ven sông với chỉ số LVI trung bình 0,42.
  • Khả năng thích ứng của cộng đồng còn hạn chế do thiếu nguồn lực, kỹ năng và mạng lưới hỗ trợ xã hội.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đa dạng hóa sinh kế, nâng cao nhận thức, cải thiện hạ tầng và tăng cường tiếp cận nguồn vốn nhằm giảm thiểu tổn thương.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp thích ứng, giám sát đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các lưu vực sông khác trong khu vực.

Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng trong việc phát triển sinh kế bền vững và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu tại miền Trung Việt Nam.