Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) ngày càng diễn biến phức tạp, sinh kế bền vững của cộng đồng ven biển trở thành vấn đề cấp thiết được quan tâm trên toàn cầu. Việt Nam, với hơn 3.260 km bờ biển, là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi BĐKH, đặc biệt là vùng ven biển đồng bằng sông Hồng. Khu vực Vườn Quốc gia Xuân Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, với hơn 43.000 người dân sinh sống tại 5 xã vùng đệm, là vùng đất ngập nước ven biển quan trọng, được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng. Tuy nhiên, khu vực này đang chịu tác động nghiêm trọng từ BĐKH như tăng nhiệt độ trung bình 2-3°C trong 50 năm qua, mực nước biển dâng khoảng 20 cm, cùng các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán và xâm nhập mặn.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng các mô hình sinh kế cộng đồng tại vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy trong bối cảnh BĐKH, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển mô hình sinh kế bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 5 xã vùng đệm gồm Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải, với dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2013-2014. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao đời sống người dân ven biển, đồng thời góp phần giảm thiểu rủi ro do BĐKH gây ra, hướng tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại khu vực.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung sinh kế bền vững của DFID (2001), tập trung phân tích 5 loại vốn sinh kế: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn tự nhiên, vốn vật chất và vốn xã hội. Khung này giúp đánh giá toàn diện các nguồn lực mà cộng đồng sử dụng để duy trì và phát triển sinh kế trong điều kiện biến đổi khí hậu. Ngoài ra, lý thuyết về khả năng bị tổn thương (vulnerability) và năng lực thích ứng (adaptive capacity) được áp dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến sinh kế ven biển, dựa trên các yếu tố như mức độ phụ thuộc vào tài nguyên nhạy cảm, khả năng phục hồi và thích ứng của cộng đồng.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Sinh kế bền vững: Khả năng duy trì và phát triển sinh kế mà không làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên và có thể thích ứng với các cú sốc bên ngoài.
  • Khả năng bị tổn thương: Mức độ mà sinh kế bị ảnh hưởng bởi BĐKH và khả năng thích ứng của cộng đồng.
  • Chiến lược sinh kế: Các lựa chọn và hoạt động của hộ gia đình nhằm đạt được mục tiêu sinh kế trong bối cảnh thay đổi.
  • Nguồn vốn sinh kế: Các nguồn lực vật chất và phi vật chất mà người dân sử dụng để phát triển sinh kế.
  • Khung sinh kế bền vững: Công cụ phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế, bao gồm nguồn vốn, ngữ cảnh thay đổi và kết quả sinh kế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập dữ liệu thứ cấp và khảo sát thực địa. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kinh tế - xã hội, thống kê địa phương, văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế hộ gia đình tại vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy. Dữ liệu thực địa gồm phỏng vấn bán cấu trúc với 60 hộ dân đại diện cho các nhóm giàu, trung bình và nghèo, phỏng vấn chuyên gia, cán bộ xã, huyện và các tổ chức liên quan.

Phân tích dữ liệu định lượng được thực hiện bằng phần mềm Excel, kết hợp phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các mô hình sinh kế hiện tại. Phương pháp giá thị trường được áp dụng để ước tính giá trị kinh tế của các dịch vụ sinh thái và sản phẩm sinh kế. Nghiên cứu cũng sử dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS) để phân tích hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2013 đến 2014, với cỡ mẫu 60 hộ được chọn theo phương pháp chọn mẫu phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng sinh kế cộng đồng: Hơn 86% lao động trong vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy tham gia vào sản xuất nông nghiệp, trong đó trồng lúa chiếm 62,9% diện tích đất canh tác với năng suất trung bình 62,9 tạ/ha. Ngành nuôi trồng thủy sản chiếm 51,5% diện tích mặt nước, với các mô hình nuôi tôm, ngao và cá quảng canh phát triển mạnh. Tuy nhiên, diện tích rừng ngập mặn giảm do chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và khả năng phòng hộ ven biển.

  2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu: Nhiệt độ trung bình khu vực tăng khoảng 2-3°C trong 50 năm qua, mực nước biển dâng khoảng 20 cm, dự kiến tăng thêm 78-95 cm vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản phát thải cao. Các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán và xâm nhập mặn ngày càng gia tăng, làm giảm năng suất cây trồng và thủy sản, gây thiệt hại thu nhập cho người dân. Ví dụ, diện tích đất trồng lúa bị ngập mặn tăng lên, làm giảm sản lượng và thu nhập từ nông nghiệp.

  3. Khả năng thích ứng và nguồn lực sinh kế: Vốn nhân lực và vốn xã hội được đánh giá là nguồn lực quan trọng giúp cộng đồng thích ứng với BĐKH. Tuy nhiên, vốn tài chính và vật chất còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và chuyển đổi sinh kế. Các hộ nghèo có năng lực thích ứng thấp hơn do thiếu tiếp cận tín dụng và thông tin kỹ thuật. Năng lực quản lý tài nguyên và hỗ trợ chính sách từ địa phương còn nhiều hạn chế, làm giảm hiệu quả thích ứng.

  4. Phân tích SWOT mô hình sinh kế:

  • Điểm mạnh: Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng sinh học cao, cộng đồng có kinh nghiệm truyền thống trong nông nghiệp và thủy sản.
  • Điểm yếu: Sự suy giảm rừng ngập mặn, hạn chế về vốn và kỹ thuật, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ.
  • Cơ hội: Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình, tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, các chương trình thích ứng BĐKH của chính phủ và tổ chức quốc tế.
  • Thách thức: Tác động ngày càng nghiêm trọng của BĐKH, biến động thị trường, xung đột lợi ích trong quản lý tài nguyên.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh kế cộng đồng tại vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy đang chịu áp lực lớn từ biến đổi khí hậu và các hoạt động khai thác tài nguyên không bền vững. Sự suy giảm diện tích rừng ngập mặn làm giảm khả năng phòng hộ tự nhiên, đồng thời ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản – nguồn thu nhập chính của người dân. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này phù hợp với nhận định rằng BĐKH làm tăng tính dễ bị tổn thương của sinh kế ven biển, đặc biệt đối với các nhóm dân cư nghèo và phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên.

Việc phân tích nguồn lực sinh kế cho thấy sự thiếu hụt vốn tài chính và vật chất là rào cản lớn trong việc nâng cao năng lực thích ứng. Điều này đồng nghĩa với việc cần có sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và các tổ chức phát triển để cải thiện tiếp cận tín dụng, kỹ thuật và thị trường. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ sử dụng đất cho nông nghiệp và thủy sản, cũng như mức độ giảm diện tích rừng ngập mặn, sẽ minh họa rõ nét tác động của BĐKH lên sinh kế.

Ngoài ra, việc áp dụng khung sinh kế bền vững giúp nhận diện rõ các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế ảnh hưởng đến sinh kế, từ đó đề xuất các giải pháp toàn diện hơn. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò của sự tham gia cộng đồng trong quản lý tài nguyên và phát triển sinh kế, phù hợp với xu hướng phát triển bền vững hiện nay.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho cộng đồng: Tổ chức các khóa tập huấn kỹ thuật canh tác thích ứng với BĐKH, đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, áp dụng công nghệ nuôi trồng thủy sản bền vững. Mục tiêu nâng cao vốn nhân lực và kỹ năng trong vòng 2 năm, do UBND huyện phối hợp với các tổ chức phi chính phủ thực hiện.

  2. Phát triển các mô hình sinh kế bền vững mới: Khuyến khích phát triển mô hình nuôi trồng thủy sản kết hợp bảo tồn rừng ngập mặn, mô hình trồng cây ăn quả chịu mặn, và du lịch sinh thái cộng đồng. Mục tiêu tăng thu nhập hộ gia đình ít nhất 20% trong 3 năm, do Ban quản lý Vườn Quốc gia và chính quyền địa phương chủ trì.

  3. Cải thiện tiếp cận vốn và thị trường: Thiết lập các quỹ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và trung bình, hỗ trợ kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và thủy sản. Mục tiêu tăng tỷ lệ tiếp cận vốn lên 50% trong 2 năm, do Ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức tài chính vi mô thực hiện.

  4. Tăng cường quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Xây dựng và thực thi các chính sách bảo vệ rừng ngập mặn, kiểm soát khai thác thủy sản, đồng thời phát triển hệ thống cảnh báo thiên tai và biến đổi khí hậu. Mục tiêu giảm thiểu suy thoái rừng ngập mặn dưới 5% mỗi năm, do Ban quản lý Vườn Quốc gia và Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Nam Định phối hợp thực hiện.

  5. Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong quản lý sinh kế: Tăng cường vai trò của các tổ chức cộng đồng, hội phụ nữ và thanh niên trong việc giám sát và phát triển sinh kế bền vững. Mục tiêu nâng cao nhận thức và sự tham gia của 70% hộ dân trong 3 năm, do các tổ chức xã hội và chính quyền địa phương phối hợp triển khai.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng các chính sách phát triển sinh kế bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu tại các vùng ven biển, đặc biệt là các khu bảo tồn thiên nhiên và vùng đệm.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức phát triển quốc tế: Áp dụng các giải pháp đề xuất trong việc thiết kế và triển khai các dự án hỗ trợ sinh kế cộng đồng, giảm nghèo và bảo vệ môi trường tại các khu vực chịu ảnh hưởng của BĐKH.

  3. Cộng đồng dân cư và các hộ gia đình ven biển: Nắm bắt các mô hình sinh kế bền vững, nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, từ đó cải thiện đời sống và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

  4. Các nhà nghiên cứu và học viên cao học: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, khung lý thuyết và kết quả phân tích để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan đến sinh kế bền vững, biến đổi khí hậu và quản lý tài nguyên thiên nhiên.

Câu hỏi thường gặp

  1. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế cộng đồng ven biển?
    Biến đổi khí hậu làm tăng nhiệt độ, mực nước biển dâng và gia tăng thiên tai như bão, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, gây suy giảm diện tích đất canh tác, giảm năng suất nông nghiệp và thủy sản, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống người dân.

  2. Khung sinh kế bền vững giúp phân tích sinh kế như thế nào?
    Khung sinh kế bền vững phân tích các nguồn vốn sinh kế (nhân lực, tài chính, tự nhiên, vật chất, xã hội), ngữ cảnh thay đổi và kết quả sinh kế, giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững.

  3. Các mô hình sinh kế hiện tại tại vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy gồm những gì?
    Chủ yếu là trồng lúa, nuôi trồng thủy sản (tôm, ngao, cá), chăn nuôi gia súc, gia cầm và một số mô hình kinh tế hộ gia đình nhỏ. Tuy nhiên, các mô hình này đang chịu áp lực từ suy giảm tài nguyên và biến đổi khí hậu.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng?
    Thông qua đào tạo kỹ thuật, đa dạng hóa sinh kế, cải thiện tiếp cận vốn và thị trường, tăng cường quản lý tài nguyên và sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động phát triển và bảo vệ môi trường.

  5. Vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển sinh kế bền vững là gì?
    Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách, hỗ trợ kỹ thuật, tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn, quản lý tài nguyên và phối hợp với các tổ chức để triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.

Kết luận

  • Sinh kế cộng đồng tại vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy đang chịu tác động nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu và các hoạt động khai thác tài nguyên không bền vững.
  • Khung sinh kế bền vững là công cụ hiệu quả để phân tích và đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế thích ứng với BĐKH.
  • Nguồn lực sinh kế như vốn nhân lực và xã hội đóng vai trò then chốt trong nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào đào tạo, phát triển mô hình sinh kế mới, cải thiện tiếp cận vốn, quản lý tài nguyên và tăng cường sự tham gia cộng đồng.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, tổ chức phát triển và cộng đồng trong việc xây dựng chiến lược phát triển bền vững vùng ven biển.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 2-3 năm tới, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp với diễn biến biến đổi khí hậu và nhu cầu cộng đồng.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, tổ chức phát triển và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các biện pháp thích ứng, bảo vệ tài nguyên và nâng cao sinh kế bền vững cho vùng ven biển.