Tổng quan nghiên cứu
Xã Đông Sơn, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng diện tích tự nhiên 2.670,43 ha, chiếm khoảng 2,18% tổng diện tích huyện. Trong đó, đất nông nghiệp chiếm tới 96,02% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất lâm nghiệp với 2.388,1 ha, chiếm 93,14% diện tích đất nông nghiệp. Giai đoạn 2015-2019, diện tích đất nông nghiệp giảm khoảng 36,99 ha, chủ yếu do chuyển đổi mục đích sử dụng và ảnh hưởng thiên tai. Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo, đóng góp 87% cơ cấu kinh tế xã năm 2019, với giá trị sản xuất đạt 31,194 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2015.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả các loại hình sử dụng đất tại xã Đông Sơn, từ đó đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2019, trên địa bàn xã Đông Sơn với 3 thôn đại diện. Ý nghĩa nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu, hỗ trợ quản lý đất đai, quy hoạch nông nghiệp bền vững, đồng thời cung cấp luận chứng kinh tế kỹ thuật cho các cơ quan quản lý và người dân địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về quản lý đất đai và sử dụng đất nông nghiệp bền vững, trong đó:
Khái niệm đất và đất nông nghiệp: Đất là tầng mặt tơi xốp có khả năng tạo sản phẩm cho cây trồng, là tài nguyên có hạn và là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp. Đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các loại đất nông nghiệp khác theo Luật Đất đai 2013.
Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS): Bao gồm loại hình sử dụng đất (LUT) và đặc tính đất (LMU), phản ánh sự kết hợp giữa điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và kinh tế xã hội trong sử dụng đất.
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Đánh giá trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả kinh tế được đo bằng giá trị gia tăng trên diện tích và trên ngày công lao động; hiệu quả xã hội thể hiện qua khả năng tạo việc làm; hiệu quả môi trường liên quan đến mức độ bền vững và tác động đến đất đai, nước và sinh thái.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp huyện, UBND xã Đông Sơn, cùng số liệu sơ cấp thu thập qua điều tra thực địa, phỏng vấn 90 hộ dân (mẫu chọn theo công thức Slovin với độ tin cậy 90%).
Phương pháp phân tích: Tổng hợp, phân loại số liệu theo loại đất, loại hình sử dụng đất; đánh giá hiệu quả kinh tế qua các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng; đánh giá hiệu quả xã hội qua mức thu hút lao động và giá trị ngày công lao động; đánh giá hiệu quả môi trường qua mức đầu tư phân bón và nhận xét của người dân.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu giai đoạn 2015-2019, tập trung vào biến động sử dụng đất và hiệu quả các loại hình sử dụng đất trong xã Đông Sơn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Biến động sử dụng đất nông nghiệp: Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2019 giảm 36,99 ha so với năm 2015, chủ yếu do giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp (giảm 33,64 ha) do chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp và ảnh hưởng thiên tai bão lũ.
Loại hình và kiểu sử dụng đất: Xã có 4 loại hình sử dụng đất chính gồm: chuyên lúa, chuyên màu, nuôi trồng thủy sản và rừng sản xuất; cùng 6 kiểu sử dụng đất như lúa đông xuân - hè thu, rau các loại, ngô - rau, keo - tràm, keo, tràm - chăn nuôi gia súc, cá trắm cỏ, cá chép, cá rô phi.
Hiệu quả kinh tế: Loại hình trồng cây lâm nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với 114 triệu đồng/ha, tiếp theo là chăn nuôi gia súc 100 triệu đồng/ha, chuyên rau 27,3 triệu đồng/ha và chuyên lúa thấp nhất 19,8 triệu đồng/ha.
Hiệu quả xã hội: Kiểu sử dụng đất nuôi cá cần nhiều lao động nhất với 320 công/ha, giá trị gia tăng/công lao động 129.000 đồng; chăn nuôi gia súc 305 công/ha, giá trị 207.000 đồng; trồng keo, tràm 158 công/ha, giá trị 403.000 đồng; lúa đông xuân - hè thu 102 công/ha, giá trị 154.000 đồng; trồng rau ít tốn công nhất 92 công/ha nhưng giá trị thấp nhất 96.000 đồng.
Hiệu quả môi trường: Lượng phân bón NPK cho lúa vượt tiêu chuẩn, trong khi phân chuồng bón còn thấp; cây rau chủ yếu sử dụng phân hữu cơ, không dùng phân hóa học, góp phần bảo vệ môi trường.
Thảo luận kết quả
Việc giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp phản ánh áp lực chuyển đổi mục đích sử dụng đất do phát triển kinh tế - xã hội và thiên tai. Hiệu quả kinh tế cao của cây lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc cho thấy tiềm năng phát triển các loại hình này nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Hiệu quả xã hội thể hiện qua mức độ sử dụng lao động và giá trị gia tăng trên công lao động cho thấy sự khác biệt trong tổ chức sản xuất và kỹ thuật áp dụng giữa các loại hình.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả phù hợp với xu hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cường đa dạng hóa sản xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Việc sử dụng phân bón vượt chuẩn cho lúa cảnh báo nguy cơ ô nhiễm môi trường, trong khi việc sử dụng phân hữu cơ cho rau là điểm tích cực cần được nhân rộng.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu sử dụng đất, bảng so sánh hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất và biểu đồ mức đầu tư lao động, giá trị gia tăng trên công lao động để minh họa rõ nét hơn các phát hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Duy trì diện tích gieo trồng lúa 2 vụ (Đông xuân – Hè thu) nhằm đảm bảo an ninh lương thực, ổn định sản xuất nông nghiệp trong xã.
Chuyển đổi diện tích lúa thiếu nước tưới sang trồng rau 2 vụ, tận dụng hiệu quả kinh tế cao hơn của cây rau, đồng thời áp dụng kỹ thuật thâm canh tăng vụ từ 3 lên 4 vụ, sử dụng giống mới năng suất cao.
Mở rộng diện tích trồng cây lâm nghiệp chuyên canh, phát huy hiệu quả kinh tế cao, đồng thời kết hợp bảo vệ môi trường và cải tạo đất.
Chuyển đổi diện tích cây lâu năm sang trồng cỏ chăn nuôi gia súc, tận dụng hiệu quả kinh tế và xã hội cao hơn, đồng thời phát triển ngành chăn nuôi bền vững.
Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón và quản lý môi trường, khuyến khích sử dụng phân hữu cơ, giảm phân hóa học để bảo vệ đất và nguồn nước.
Phát triển hệ thống thủy lợi và cải tạo đất, đầu tư nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có để đảm bảo nguồn nước tưới tiêu ổn định, nâng cao năng suất cây trồng.
Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho người dân, nâng cao trình độ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Các giải pháp cần được thực hiện trong vòng 3-5 năm tới, phối hợp giữa chính quyền địa phương, các cơ quan chuyên môn và người dân nhằm phát triển bền vững kinh tế nông nghiệp xã Đông Sơn.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và nông nghiệp: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững.
Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường: Tham khảo phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất, dữ liệu thực tiễn và các đề xuất giải pháp để phát triển nghiên cứu sâu hơn.
Người nông dân và hợp tác xã nông nghiệp tại địa phương: Áp dụng các kiến thức về loại hình sử dụng đất hiệu quả, kỹ thuật canh tác và quản lý tài nguyên đất để nâng cao thu nhập và bảo vệ môi trường.
Các tổ chức phát triển nông thôn và dự án hỗ trợ nông nghiệp: Dựa trên kết quả nghiên cứu để thiết kế các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững tại vùng nghiên cứu.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao diện tích đất nông nghiệp xã Đông Sơn giảm trong giai đoạn 2015-2019?
Diện tích giảm chủ yếu do chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp và ảnh hưởng của thiên tai bão lũ, làm mất một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp.Loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất?
Loại hình trồng cây lâm nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với 114 triệu đồng/ha, tiếp theo là chăn nuôi gia súc với 100 triệu đồng/ha.Hiệu quả xã hội được đánh giá như thế nào trong nghiên cứu?
Hiệu quả xã hội được đánh giá qua mức thu hút lao động và giá trị gia tăng trên ngày công lao động, phản ánh khả năng tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.Tác động môi trường của việc sử dụng phân bón hiện nay ra sao?
Lượng phân bón hóa học cho lúa vượt tiêu chuẩn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, trong khi cây rau chủ yếu sử dụng phân hữu cơ, góp phần bảo vệ môi trường.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp?
Các giải pháp bao gồm duy trì và chuyển đổi hợp lý các loại hình sử dụng đất, phát triển thủy lợi, cải tạo đất, nâng cao kỹ thuật canh tác và quản lý phân bón, nhằm tăng hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Kết luận
- Xã Đông Sơn có tổng diện tích đất nông nghiệp chiếm 96,02% diện tích tự nhiên, trong đó đất lâm nghiệp chiếm ưu thế với 93,14%.
- Diện tích đất nông nghiệp giảm khoảng 36,99 ha giai đoạn 2015-2019 do chuyển đổi mục đích sử dụng và thiên tai.
- Hiệu quả kinh tế cao nhất thuộc về loại hình trồng cây lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc, trong khi hiệu quả xã hội và môi trường có sự khác biệt giữa các loại hình sử dụng đất.
- Đề xuất các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển thủy lợi, cải tạo đất và nâng cao kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở dữ liệu và luận chứng kinh tế kỹ thuật quan trọng cho quản lý đất đai và phát triển nông nghiệp bền vững tại xã Đông Sơn trong 3-5 năm tới.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và người dân cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng đất để điều chỉnh chính sách phù hợp, hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững và nâng cao đời sống người dân.