Tổng quan nghiên cứu

Ngành than đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt tại tỉnh Quảng Ninh, nơi chiếm tới 90% trữ lượng than antraxit cả nước. Mỏ than Mạo Khê, thuộc thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, là một trong những mỏ than hầm lò lớn, góp phần đáng kể vào ngân sách địa phương và tạo việc làm cho hàng nghìn lao động. Tuy nhiên, hoạt động khai thác than cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh, bao gồm ô nhiễm đất, nước và không khí, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái khu vực.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng môi trường xung quanh mỏ than Mạo Khê trong giai đoạn từ tháng 6/2016 đến tháng 8/2017, nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của hoạt động khai thác than và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường hiệu quả. Nghiên cứu tập trung vào ba thành phần môi trường chính: đất, nước và không khí, đồng thời khảo sát ý kiến người dân địa phương để có cái nhìn toàn diện về thực trạng môi trường. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ công tác quản lý môi trường của các cơ quan chức năng và doanh nghiệp khai thác than, góp phần phát triển bền vững ngành than tại Quảng Ninh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các khái niệm và quy định pháp luật về môi trường, khai thác khoáng sản và tài nguyên nước, bao gồm:

  • Môi trường: Hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ Môi trường 2014).
  • Ô nhiễm môi trường: Biến đổi các thành phần môi trường vượt quá quy chuẩn kỹ thuật, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và sinh vật.
  • Tài nguyên nước và đất: Được định nghĩa và phân loại theo Luật Tài nguyên nước 2012 và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
  • Phát triển bền vững: Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
  • Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Mức giới hạn các thông số chất lượng môi trường do cơ quan nhà nước ban hành nhằm bảo vệ môi trường.

Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và các tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng đất, nước, không khí, tiếng ồn để phân tích và so sánh kết quả thu thập.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp từ Công ty than Mạo Khê - TKV, các báo cáo quan trắc môi trường, văn bản pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật; số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát thực địa và phỏng vấn người dân.
  • Phương pháp thu thập số liệu: Lấy mẫu đất, nước, không khí tại nhiều vị trí đại diện trong và xung quanh khu vực mỏ vào các mùa khô và mưa (tháng 11/2016, 2/2017, 5/2017, 8/2017). Mẫu được phân tích tại phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng các phương pháp chuẩn quốc tế và Việt Nam (TCVN, SWEWW, US EPA) để xác định các chỉ tiêu môi trường như pH, BOD, COD, kim loại nặng, bụi tổng hợp, SO2, NO2, CO, tiếng ồn.
  • Phương pháp xử lý số liệu: Tổng hợp, phân tích và so sánh với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bằng phần mềm Excel và Word, trình bày qua bảng biểu và biểu đồ.
  • Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thu thập ý kiến 30 hộ dân xung quanh mỏ than Mạo Khê để đánh giá nhận thức và tác động môi trường từ góc nhìn cộng đồng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Môi trường đất: Kết quả phân tích mẫu đất cho thấy hàm lượng một số kim loại nặng như Pb, Cd, Hg vượt mức quy chuẩn quốc gia QCVN 03:2008/BTNMT tại các điểm gần khu vực khai thác và bãi thải. Đặc biệt, hàm lượng Pb vượt quy chuẩn tới 1,5 lần tại một số vị trí. Điều này cho thấy hoạt động khai thác than đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng đất canh tác xung quanh mỏ.

  2. Môi trường nước: Mẫu nước mặt và nước thải tại mỏ than Mạo Khê có các chỉ tiêu BOD5, COD, TSS vượt quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT từ 2 đến 5 lần, đặc biệt trong mùa mưa do nước rửa trôi đất đá thải. Nồng độ kim loại Mn, Fe cũng cao hơn mức cho phép, gây nguy cơ ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt và thủy sinh.

  3. Môi trường không khí: Nồng độ bụi tổng hợp (TSP) và các khí SO2, NO2 tại khu vực khai thác và dân cư lân cận vượt quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT từ 1,5 đến 3 lần, đặc biệt vào mùa khô. Tiếng ồn đo được tại các điểm khai thác thường xuyên vượt mức cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và dân cư.

  4. Ý kiến người dân: Khoảng 80% người dân phản ánh môi trường xung quanh mỏ bị ô nhiễm bụi và tiếng ồn, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe. Hơn 60% cho biết nguồn nước sinh hoạt có mùi vị khác thường và màu sắc thay đổi theo mùa.

Thảo luận kết quả

Các kết quả trên phản ánh rõ ràng tác động tiêu cực của hoạt động khai thác than đến môi trường đất, nước và không khí tại mỏ Mạo Khê. Việc đất bị nhiễm kim loại nặng có thể do bụi than và đất đá thải chứa các khoáng chất độc hại phát tán trong quá trình khai thác và vận chuyển. Nước mặt bị ô nhiễm chủ yếu do nước thải chưa được xử lý triệt để và dòng chảy rửa trôi đất đá thải, làm tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng và các chất hữu cơ. Ô nhiễm không khí do bụi than và khí thải từ hoạt động khoan nổ mìn, vận tải than, sàng tuyển than là nguyên nhân chính gây ra các bệnh về hô hấp cho người dân và công nhân.

So sánh với các nghiên cứu tại các mỏ than khác trong nước và quốc tế cho thấy mức độ ô nhiễm tại mỏ Mạo Khê tương đương hoặc cao hơn, đặc biệt trong điều kiện công nghệ khai thác hầm lò và quản lý môi trường còn nhiều hạn chế. Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ biến động nồng độ các chỉ tiêu theo mùa và vị trí lấy mẫu sẽ giúp minh họa rõ hơn sự ảnh hưởng của hoạt động khai thác đến môi trường.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường xử lý nước thải: Áp dụng công nghệ xử lý nước thải tiên tiến nhằm giảm các chỉ tiêu BOD, COD, TSS xuống dưới mức quy chuẩn trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện là Công ty than Mạo Khê phối hợp với các đơn vị tư vấn môi trường.

  2. Kiểm soát bụi và khí thải: Lắp đặt hệ thống phun nước, che phủ bãi thải và cải tiến công nghệ khoan nổ mìn để giảm phát tán bụi, đồng thời kiểm soát khí SO2, NO2 trong 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện là Ban quản lý mỏ và phòng kỹ thuật.

  3. Giám sát và cải tạo đất ô nhiễm: Thực hiện các biện pháp cải tạo đất như bón vôi, trồng cây che phủ để giảm thiểu kim loại nặng trong đất, tiến hành trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện là các đơn vị quản lý môi trường và địa phương.

  4. Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, đào tạo về bảo vệ môi trường cho người dân và công nhân mỏ trong 6 tháng tới nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Chủ thể thực hiện là UBND phường Mạo Khê và Công ty than Mạo Khê.

  5. Tăng cường quản lý và giám sát môi trường: Thiết lập hệ thống quan trắc môi trường tự động, định kỳ báo cáo kết quả cho các cơ quan chức năng, thực hiện liên tục trong suốt quá trình khai thác. Chủ thể thực hiện là Công ty than Mạo Khê và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch khai thác than gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên.

  2. Doanh nghiệp khai thác than: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quản lý môi trường được đề xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành khoa học môi trường, khai thác mỏ: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tế và phân tích để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo.

  4. Cộng đồng dân cư vùng mỏ: Nắm bắt thông tin về tác động môi trường và các biện pháp bảo vệ sức khỏe, tham gia giám sát và phản hồi về môi trường sống.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động khai thác than ảnh hưởng như thế nào đến môi trường đất?
    Khai thác than làm phát tán bụi than và đất đá thải chứa kim loại nặng, gây ô nhiễm đất, làm giảm chất lượng đất canh tác và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

  2. Nước thải từ mỏ than có những đặc điểm gì?
    Nước thải thường chứa các chất hữu cơ (BOD, COD), chất rắn lơ lửng (TSS) và kim loại nặng vượt mức quy chuẩn, gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.

  3. Các biện pháp giảm ô nhiễm không khí tại mỏ than là gì?
    Bao gồm phun nước giảm bụi, che phủ bãi thải, cải tiến công nghệ khoan nổ mìn, sử dụng thiết bị lọc khí và giám sát thường xuyên nồng độ bụi và khí thải.

  4. Ý kiến người dân có vai trò thế nào trong quản lý môi trường mỏ than?
    Người dân cung cấp thông tin thực tế về tác động môi trường, giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý điều chỉnh biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp.

  5. Làm thế nào để phát triển ngành than bền vững tại Quảng Ninh?
    Cần kết hợp công nghệ khai thác hiện đại, quản lý môi trường chặt chẽ, cải tạo phục hồi môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Kết luận

  • Hoạt động khai thác than tại mỏ Mạo Khê gây ô nhiễm đáng kể đến môi trường đất, nước và không khí, vượt nhiều chỉ tiêu quy chuẩn quốc gia.
  • Mức độ ô nhiễm có sự biến động theo mùa, với mùa mưa thường có ô nhiễm nước nghiêm trọng hơn do dòng chảy rửa trôi đất đá thải.
  • Ý kiến người dân phản ánh rõ ràng tác động tiêu cực của hoạt động khai thác đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
  • Các giải pháp kỹ thuật và quản lý môi trường cần được triển khai khẩn trương nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe người dân.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trong việc xây dựng chính sách và kế hoạch phát triển ngành than bền vững tại Quảng Ninh.

Hành động tiếp theo: Triển khai các giải pháp đề xuất, thiết lập hệ thống giám sát môi trường liên tục và mở rộng nghiên cứu đánh giá tác động môi trường trong các giai đoạn khai thác tiếp theo. Đề nghị các bên liên quan phối hợp chặt chẽ để bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững.

Kêu gọi hành động: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp khai thác than và cộng đồng dân cư cần chung tay thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển ngành than hài hòa với bảo vệ sức khỏe và môi trường sống.