Tổng quan nghiên cứu
Huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, với diện tích tự nhiên 29.318,21 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp chiếm 64,78%, là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi phía Tây Thanh Hóa. Dân số năm 2020 đạt khoảng 219.000 người, trong đó vùng núi chiếm gần 20% dân số toàn huyện. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất không thể thay thế, đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học và đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa, biến đổi khí hậu và gia tăng dân số đã làm diện tích đất nông nghiệp giảm, đặt ra thách thức lớn trong việc sử dụng đất hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp vùng núi huyện Thọ Xuân, phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 7/2020 đến tháng 6/2021, với phạm vi địa lý tập trung tại 5 xã, thị trấn vùng núi của huyện.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp không chỉ giúp nâng cao giá trị kinh tế mà còn góp phần ổn định xã hội và bảo vệ môi trường, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng sử dụng đất hợp lý, bền vững, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Thọ Xuân.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về quản lý đất đai, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển bền vững. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp được xem là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế, có độ phì nhiêu tự nhiên và nhân tạo. Hiệu quả sử dụng đất được đánh giá trên ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả kinh tế tập trung vào tối đa hóa giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích với chi phí tối thiểu; hiệu quả xã hội liên quan đến tạo việc làm, nâng cao đời sống và phù hợp với tập quán địa phương; hiệu quả môi trường đảm bảo bảo vệ độ màu mỡ, ngăn chặn thoái hóa đất và duy trì đa dạng sinh học.
Mô hình loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT): LUT phản ánh thực trạng sử dụng đất với các phương thức sản xuất và quản lý trong điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Các loại hình phổ biến gồm trồng lúa, trồng màu, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng và các mô hình kết hợp. Mô hình này giúp phân tích hiệu quả từng loại hình sử dụng đất dựa trên các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
Các khái niệm chính bao gồm: đất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường, độ phì nhiêu đất, và sử dụng đất bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định lượng và định tính, với các bước chính:
Thu thập số liệu thứ cấp: Từ các cơ quan quản lý như Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê huyện Thọ Xuân; bao gồm số liệu kiểm kê đất đai năm 2019, bản đồ địa chính, kế hoạch sử dụng đất các năm 2018-2020, báo cáo kinh tế - xã hội năm 2020 và 2021.
Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra thực địa 150 hộ nông dân tại 5 xã, thị trấn vùng núi, sử dụng phiếu điều tra với các thông tin về sở hữu đất, loại hình sử dụng đất, chi phí, thu nhập, lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất.
Phân tích dữ liệu: Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế như giá trị sản xuất (GTSX), chi phí trung gian (CPTG), thu nhập hỗn hợp (TNHH), tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO), tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (TMI), hiệu quả sử dụng đồng vốn (HQĐV). Hiệu quả xã hội được đánh giá dựa trên mức độ chấp nhận của người dân, khả năng tạo việc làm và phát triển sản xuất hàng hóa. Hiệu quả môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và khả năng cải tạo đất.
Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích, tập trung vào các hộ có diện tích đất tối thiểu 0,1 ha, đại diện cho các loại hình sử dụng đất phổ biến vùng núi.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7/2020 đến tháng 6/2021.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp vùng núi: Diện tích đất nông nghiệp vùng núi chiếm 36,83% tổng diện tích tự nhiên huyện, với 5 xã, thị trấn nghiên cứu có tổng dân số 38.586 người. Đất chủ yếu được sử dụng cho trồng cây lâu năm, trồng lúa và kết hợp trồng rừng với chăn nuôi. Diện tích đất nông nghiệp vùng núi giai đoạn 2015-2020 có biến động nhẹ, với xu hướng tích tụ đất để phát triển quy mô sản xuất lớn.
Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất: Giá trị sản xuất trung bình của các loại hình sử dụng đất chính đạt tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO) từ 1,2 đến 2,5 lần, trong đó mô hình trồng cây lâu năm và kết hợp trồng rừng với chăn nuôi có hiệu quả cao nhất với TGO khoảng 2,3 lần. Thu nhập hỗn hợp trên đơn vị diện tích đạt trung bình 15 triệu đồng/ha/năm, cao hơn 20% so với mô hình trồng lúa truyền thống. Hiệu quả sử dụng đồng vốn (HQĐV) đạt mức 1,8 lần, cho thấy đầu tư vào các mô hình đa dạng cây trồng và vật nuôi mang lại lợi nhuận tốt.
Hiệu quả xã hội: Các mô hình sử dụng đất tạo việc làm trung bình 120 ngày công lao động/ha/năm, trong đó mô hình kết hợp trồng rừng và chăn nuôi thu hút lao động nhiều nhất. Mức độ chấp nhận của người dân đối với các mô hình đa dạng cây trồng cao hơn 75%, do phù hợp với tập quán và khả năng đầu tư. Thu nhập bình quân đầu người vùng núi đạt 45,6 triệu đồng/năm, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 1,37%.
Hiệu quả môi trường: Đa số các mô hình sử dụng đất duy trì độ che phủ trên 35%, đảm bảo ngưỡng an toàn sinh thái. Mức độ sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật được kiểm soát, trung bình giảm 15% so với giai đoạn trước, góp phần hạn chế ô nhiễm đất và nước. Các loại cây lâu năm và rừng trồng có khả năng cải tạo đất tốt, giảm thiểu xói mòn và thoái hóa đất.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy việc đa dạng hóa loại hình sử dụng đất, đặc biệt là kết hợp trồng rừng với chăn nuôi và trồng cây lâu năm, mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao hơn so với mô hình trồng lúa truyền thống. Điều này phù hợp với đặc điểm địa hình vùng núi và điều kiện tự nhiên của huyện Thọ Xuân. So sánh với các nghiên cứu tại các vùng miền núi khác ở Việt Nam và quốc tế, hiệu quả sử dụng đất tại Thọ Xuân tương đối tích cực, nhờ vào sự hỗ trợ của chính sách tích tụ đất đai và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Việc giảm sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật góp phần nâng cao hiệu quả môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những thách thức như hạn chế về cơ sở hạ tầng thủy lợi, biến đổi khí hậu và sự biến động của thị trường nông sản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí của các loại hình sử dụng đất, bảng tổng hợp thu nhập và ngày công lao động, cũng như biểu đồ mức độ sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật qua các năm.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường tích tụ và tập trung đất đai: Đẩy mạnh chính sách tích tụ đất để phát triển các mô hình sản xuất quy mô lớn, nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. Mục tiêu đạt tích tụ 500 ha đất vùng núi trong vòng 3 năm tới, do UBND huyện phối hợp với các xã thực hiện.
Phát triển đa dạng loại hình sử dụng đất: Khuyến khích mô hình kết hợp trồng rừng với chăn nuôi và trồng cây lâu năm phù hợp với điều kiện địa phương nhằm tăng thu nhập và bảo vệ môi trường. Thời gian triển khai trong 2 năm, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì.
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Hỗ trợ người dân áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hợp lý để giảm chi phí và bảo vệ đất đai. Tổ chức tập huấn hàng năm cho nông dân, do Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thanh Hóa thực hiện.
Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý đất đai: Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo về quản lý và sử dụng đất bền vững cho cán bộ và người dân, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ tài nguyên. Thực hiện liên tục, do UBND huyện phối hợp với các tổ chức xã hội.
Cải thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi và giao thông: Đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi, giao thông nông thôn để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và vận chuyển sản phẩm. Kế hoạch đầu tư trong 5 năm, do Sở Giao thông Vận tải và Sở Nông nghiệp phối hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về đất đai và nông nghiệp: Giúp nâng cao năng lực quản lý, hoạch định chính sách sử dụng đất hiệu quả và bền vững tại địa phương.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành Quản lý đất đai, Nông nghiệp và Môi trường: Cung cấp cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất vùng núi.
Nông dân và các tổ chức hợp tác xã nông nghiệp: Hướng dẫn lựa chọn mô hình sử dụng đất phù hợp, nâng cao thu nhập và bảo vệ môi trường.
Các nhà hoạch định chính sách và tổ chức phát triển nông thôn: Làm cơ sở để xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững, phù hợp với điều kiện vùng núi.
Câu hỏi thường gặp
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được đánh giá dựa trên những tiêu chí nào?
Hiệu quả được đánh giá trên ba mặt: kinh tế (giá trị sản xuất, thu nhập), xã hội (tạo việc làm, mức độ chấp nhận của người dân) và môi trường (bảo vệ độ màu mỡ, giảm ô nhiễm). Ví dụ, tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO) là chỉ tiêu kinh tế quan trọng.Tại sao cần đa dạng hóa loại hình sử dụng đất vùng núi?
Đa dạng hóa giúp tận dụng lợi thế tự nhiên, tăng thu nhập, giảm rủi ro và bảo vệ môi trường. Mô hình kết hợp trồng rừng với chăn nuôi đã chứng minh hiệu quả kinh tế và xã hội cao hơn so với trồng lúa đơn thuần.Phương pháp thu thập số liệu trong nghiên cứu này là gì?
Kết hợp thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý và số liệu sơ cấp qua điều tra 150 hộ nông dân vùng núi, sử dụng phiếu điều tra chi tiết về sử dụng đất, chi phí, thu nhập và lao động.Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất được đề xuất gồm những gì?
Bao gồm tích tụ đất đai, phát triển đa dạng loại hình sử dụng đất, ứng dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến, nâng cao nhận thức quản lý đất đai và cải thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông.Hiệu quả môi trường được đánh giá như thế nào trong nghiên cứu?
Đánh giá dựa trên mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, độ che phủ đất và khả năng cải tạo đất của các loại cây trồng. Mức độ sử dụng hợp lý giúp giảm ô nhiễm và duy trì độ phì nhiêu đất.
Kết luận
- Đất nông nghiệp vùng núi huyện Thọ Xuân chiếm gần 37% diện tích tự nhiên, có tiềm năng phát triển đa dạng loại hình sử dụng đất.
- Hiệu quả kinh tế của các mô hình kết hợp trồng rừng với chăn nuôi và cây lâu năm vượt trội so với mô hình truyền thống, với tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí đạt trên 2 lần.
- Hiệu quả xã hội thể hiện qua tạo việc làm và mức độ chấp nhận của người dân cao, góp phần nâng cao thu nhập và giảm nghèo.
- Hiệu quả môi trường được cải thiện nhờ giảm sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, duy trì độ che phủ trên 35%.
- Đề xuất các giải pháp tích tụ đất, đa dạng hóa mô hình sản xuất, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến và nâng cao quản lý nhằm phát triển bền vững đất nông nghiệp vùng núi.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 3-5 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và áp dụng công nghệ GIS trong quản lý đất đai.
Call to action: Các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và người dân cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Thọ Xuân.