Trường đại học
Học viện Khoa học Xã hộiChuyên ngành
Công tác xã hộiNgười đăng
Ẩn danhThể loại
luận án tiến sĩ2023
Phí lưu trữ
40.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Nghiên cứu về sức khỏe sinh sản (SKSS) trong và ngoài nước đều nhìn nhận phụ nữ di cư nói chung và nữ công nhân nhập cư (NCNNC) nói riêng là nhóm dân số chịu nhiều rủi ro khi đối diện với các vấn đề SKSS. Các báo cáo cho thấy NCNNC thường gặp phải những vấn đề SKSS như nhiễm khuẩn đường sinh sản, mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn. Dù được đánh giá là nhóm nguy cơ cao cần có những ưu tiên can thiệp về CSSKSS, tuy nhiên, trong bối cảnh các chính sách và chiến lược liên quan đến CSSKSS dường như chưa xem người di cư là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương cần được bảo vệ. Cần có những chính sách và những quy định đặc thù về CSSKSS dành cho nhóm người di cư nói chung và NCNNC nói riêng nhằm đảm bảo đời sống SKSS của nhóm cư dân này trong bối cảnh hiện nay. Việc tìm hiểu thực trạng CSSKSS và những hoạt động CTXH trong CSSKSS đối với NCNNC ở Bình Dương, cũng như những yếu tố tác động đến hoạt động CT trong CSSKSS được xem là mang tính khả thi và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Với một lực lượng lao động nữ đang chiếm đa số trong dòng người nhập cư, việc quan tâm nghiên cứu đời sống của nữ công nhân nhập cư, đặc biệt đối với vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) đang trở nên hết sức cần thiết. Các nghiên cứu liên quan sức khỏe sinh sản (SKSS) trong và ngoài nước đều nhìn nhận phụ nữ di cư nói chung và nữ công nhân nhập cư (NCNNC) nói riêng là nhóm dân số chịu nhiều rủi ro khi đối diện với các vấn đề SKSS.
Công tác xã hội (CTXH) có vai trò quan trọng trong trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng đang đối diện với những khó khăn thông qua việc nâng cao năng lực của bản thân, nối kết với các nguồn lực hỗ trợ nhằm giải quyết những trở ngại và hướng đến an sinh trong đời sống. CTXH hướng đến việc phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp và giải quyết những khó khăn liên quan đến các vấn đề CSSKSS nảy sinh do sự hạn chế về nhận thức CSSKSS, thiếu hụt các nguồn lực hỗ trợ CSSKSS hoặc những trở ngại đến từ chính điều kiện của thân chủ, gia đình và môi trường sống trong tiếp cận các dịch vụ CSSKSS.
Bình Dương, cùng với sự phát triển công nghiệp, lực lượng lao động cũng liên tục tăng nhanh và phần lớn là lao động nữ nhập cư, tính đến tháng 3/2021 có 79.397 lao động nữ chiếm 55%. Bên cạnh những đóng góp to lớn của nữ lao động nhập cư nói chung và NCNNC nói riêng đối với sự phát triển của Bình Dương, sự biến động dân số do tăng nhanh lao động trên địa bàn tỉnh đã dẫn đến những khó khăn trong giải quyết vấn đề an sinh xã hội cho người nhập cư trong đó có vấn đề CSSKSS đối với NC C. Tình trạng CSSKSS đối với NCNNC Bình Dương vẫn đang còn nhiều tồn tại, việc thiếu thông tin liên quan SKSS, hạn chế sự hiểu biết về các biện pháp tránh thai và các quyền trong quá trình mang thai, sinh con; tình trạng có thai ngoài muốn cao.
Những hoạt động hỗ trợ CSSKSS đối với NCNNC ở Bình Dương cũng được chính quyền quan tâm lồng ghép thông qua các Đề án và chương trình của tỉnh. Bên cạnh đó, các mô hình/chương trình CSSKSS dành cho công nhân ở Bình Dương, đặc biệt công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp ở các khu công nghiệp cũng được các Trung tâm CSSKSS của tỉnh, trung tâm HIV/AIDS, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ triển khai.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện các hoạt động hỗ trợ này dường như chưa thật sự hiệu quả như mong đợi bởi đối diện với những thách thức đến từ người lao động như thời gian làm việc căng thẳng, tâm lý sợ giảm thu nhập và năng suất, lịch trình sống bận rộn; việc khó hợp tác với nhà máy để tiến hành các hoạt động dự án, đặc biệt trong giờ làm việc, lo sợ về tính bảo mật thông tin trong tiếp cận dịch vụ CSSKSS, sự phân biệt đối xử từ người dân và chính quyền địa phương, cán bộ y tế.
Với tư cách là những người được đào tạo chuyên nghiệp về CTXH, nhân viên xã hội (NVXH) cần xuất phát từ chính nhu cầu về CSSKSS, đặc điểm, điều kiện và môi trường sống của cá nhân nhằm tăng cường năng lực CSSKSS của cá nhân, gia đình và cộng đồng; kết nối các nguồn lực hỗ trợ trong CSSKSS, giải quyết những rào cản trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ CSSKSS một cách hiệu quả, cải thiện và phát triển các chính sách xã hội. Trong quá trình hỗ trợ, NVXH cần có kiến thức CSSKSS; vận dụng các giá trị, đạo đức, nguyên tắc và kỹ năng chuyên môn CTXH nhằm mang đến hiệu quả bền vững trong quá trình trợ giúp.
Nghiên cứu này vận dụng lý thuyết hỗ trợ xã hội làm căn cứ xem xét các hoạt động CTXH trong CSSKSS. Lý thuyết hỗ trợ xã hội cho phép phân tích mạng lưới xã hội của NCNNC, xác định các nguồn lực hỗ trợ hiện có và tiềm năng, từ đó xây dựng các can thiệp phù hợp để tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ và cải thiện tình trạng SKSS.
Nghiên cứu cũng sử dụng lý thuyết hệ thống sinh thái và lý thuyết nhận thức – hành vi nhằm định hướng cho quá trình can thiệp giải quyết những vấn đề SKSS mà NCNNC đang đối diện. Lý thuyết hệ thống sinh thái giúp xem xét ảnh hưởng của các yếu tố môi trường (gia đình, công việc, cộng đồng) đến SKSS của NCNNC, trong khi lý thuyết nhận thức - hành vi tập trung vào việc thay đổi nhận thức và hành vi có hại cho sức khỏe.
NVXH cần thực hiện đánh giá nhu cầu SKSS của NCNNC một cách toàn diện, bao gồm các vấn đề về sức khỏe thể chất, tinh thần, tình dục và sinh sản. Dựa trên kết quả đánh giá, NVXH xây dựng các chương trình hỗ trợ phù hợp, bao gồm giáo dục sức khỏe, tư vấn tâm lý, kết nối dịch vụ y tế và hỗ trợ tài chính.
Luận án tiến hành thực nghiệm tác động của phương pháp CT cá nhân trong hỗ trợ NCNNC đang gặp những vấn đề SKSS, từ đó đưa ra những khuyến nghị và các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả của hỗ trợ CSSKSS đối với NCNNC. Quá trình này bao gồm các bước: tiếp nhận thân chủ, thu thập thông tin, chẩn đoán vấn đề, phân tích nguyên nhân và xác định vấn đề ưu tiên, lập kế hoạch can thiệp, triển khai kế hoạch và đánh giá việc ứng dụng phương pháp CTXH cá nhân.
Để ứng dụng phương pháp CTXH cá nhân hiệu quả, NVXH cần xây dựng mối quan hệ tin cậy với thân chủ, lắng nghe và thấu hiểu những khó khăn của họ. NVXH cũng cần trang bị kiến thức chuyên môn vững chắc về các vấn đề SKSS và các phương pháp can thiệp hiệu quả.
Trong quá trình can thiệp, NVXH cần thường xuyên đánh giá hiệu quả của các hoạt động và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết. NVXH cũng cần khuyến khích sự tham gia tích cực của thân chủ vào quá trình can thiệp và trao quyền cho họ tự giải quyết các vấn đề của mình.
Nghiên cứu cũng chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH trong CSSKSS đối với NCNNC như đặc điểm của người nhận hỗ trợ, đặc điểm người hỗ trợ, đặc điểm của mạng lưới xã hội của NCNNC và đặc điểm chính sách hỗ trợ CSSKSS.
Mạng lưới xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ NCNNC tiếp cận thông tin, dịch vụ CSSKSS. NVXH cần tăng cường kết nối NCNNC với các nguồn lực hỗ trợ trong cộng đồng, bao gồm các tổ chức y tế, tổ chức xã hội và nhóm tự giúp đỡ.
Đặc điểm cá nhân của NCNNC (tuổi tác, trình độ học vấn, thu nhập, tình trạng hôn nhân) có thể ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận hỗ trợ. NVXH cần hiểu rõ những đặc điểm này để xây dựng các can thiệp phù hợp.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động CTXH trong CSSKSS đối với NCNNC. Các giải pháp này tập trung vào việc tăng cường năng lực cho NVXH, cải thiện chính sách hỗ trợ CSSKSS và nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của CSSKSS cho NCNNC.
NVXH cần được đào tạo chuyên sâu về các vấn đề SKSS, các phương pháp can thiệp hiệu quả và kỹ năng làm việc với NCNNC. Cần có các chương trình đào tạo thường xuyên để cập nhật kiến thức và kỹ năng cho NVXH.
Chính phủ cần ban hành các chính sách hỗ trợ CSSKSS toàn diện cho NCNNC, bao gồm bảo hiểm y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và hỗ trợ tài chính. Cần tăng cường tiếp cận các dịch vụ CSSKSS cho NCNNC, đặc biệt là ở các khu công nghiệp.
Cần có các chiến dịch truyền thông để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của CSSKSS cho NCNNC. Các chiến dịch này cần tập trung vào việc xóa bỏ định kiến và phân biệt đối xử với NCNNC.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với nữ công nhân nhập cư từ thực tiễn tỉnh bình dương
Tài liệu "Công Tác Xã Hội Trong Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản Cho Nữ Công Nhân Nhập Cư Tại Bình Dương" cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ sức khỏe sinh sản cho nữ công nhân nhập cư. Tài liệu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe phù hợp, từ đó giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhóm đối tượng này. Độc giả sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về các chương trình can thiệp xã hội, cũng như các chính sách hỗ trợ cần thiết để bảo vệ sức khỏe sinh sản của nữ công nhân.
Để mở rộng thêm kiến thức về công tác xã hội và các vấn đề liên quan, bạn có thể tham khảo các tài liệu sau: Luận văn vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Trung Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, nơi khám phá vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ gặp khó khăn. Ngoài ra, Luận văn thạc sĩ vai trò của nhân viên công tác xã hội cấp cơ sở trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người khuyết tật tại Hà Nội cũng sẽ cung cấp cái nhìn về sự hỗ trợ cho những nhóm yếu thế trong xã hội. Cuối cùng, Công tác xã hội nhóm trong chăm sóc sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại bệnh viện y học cổ truyền sẽ giúp bạn hiểu thêm về các phương pháp chăm sóc sức khỏe tinh thần cho người cao tuổi, một khía cạnh quan trọng trong công tác xã hội. Những tài liệu này sẽ giúp bạn mở rộng kiến thức và hiểu rõ hơn về vai trò của công tác xã hội trong các lĩnh vực khác nhau.