Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch tại thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là quận Sơn Trà với tiềm năng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển cao cấp, hoạt động kinh doanh nhà hàng, khách sạn đã có sự gia tăng đáng kể. Tính đến cuối năm 2019, trên địa bàn quận Sơn Trà có 205 doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, chiếm 26,7% tổng số khách sạn của thành phố và 91 doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, chiếm 31,2% tổng số nhà hàng toàn thành phố. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách thuế đối với các doanh nghiệp này chưa tương xứng với sự phát triển về số lượng, dẫn đến tình trạng thất thu thuế và kê khai thuế chưa sát với thực tế kinh doanh.
Luận văn nhằm mục tiêu phân tích thực trạng thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại quận Sơn Trà trong giai đoạn 2016-2019, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách thuế, góp phần tăng nguồn thu ngân sách nhà nước và hỗ trợ phát triển ngành du lịch tại địa phương trọng điểm này.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết về chính sách công và chính sách thuế để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp. Hai lý thuyết chính bao gồm:
Lý thuyết chính sách công: Xem chính sách công là tập hợp các quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết các vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng. Lý thuyết này giúp hiểu rõ vai trò của nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chính sách thuế.
Lý thuyết chính sách thuế: Thuế được định nghĩa là khoản nộp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho nhà nước, không mang tính hoàn trả trực tiếp, nhằm phục vụ chi tiêu công cộng. Chính sách thuế bao gồm các loại thuế như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), lệ phí môn bài và tiền thuê đất.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn (DN KD NHKS), quản lý thuế, thất thu thuế, kê khai thuế, và các sắc thuế áp dụng đối với DN KD NHKS.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phỏng vấn chuyên gia và khảo sát thực tế.
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn, các báo cáo thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2019, số liệu về doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn, cùng các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách thuế.
Phương pháp phân tích: Phân tích số liệu thống kê về số lượng doanh nghiệp, hồ sơ khai thuế, tỷ lệ nộp thuế đúng hạn, kết quả kiểm tra thuế và nợ thuế; so sánh các chỉ số qua các năm để đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách thuế; phân tích các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.
Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu và thực trạng trong giai đoạn 2016-2019, đánh giá các chính sách thuế hiện hành và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Số lượng doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tăng nhưng tỷ lệ hoạt động thực tế thấp: Trong tổng số 676 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận Sơn Trà, chỉ khoảng 43,8% đang hoạt động thực tế. Điều này cho thấy sự chênh lệch giữa đăng ký và hoạt động kinh doanh thực tế, ảnh hưởng đến nguồn thu thuế.
Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế cao nhưng vẫn tồn tại hồ sơ khai thuế quá hạn: Tỷ lệ hồ sơ khai thuế của DN KD NHKS nộp đúng hạn đạt trên 99% trong năm 2016, tuy nhiên hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng có tỷ lệ nộp trễ cao hơn so với các loại thuế khác, dù tỷ lệ này có xu hướng giảm dần qua các năm.
Tình trạng nợ thuế và thất thu thuế còn phổ biến: Tỷ trọng tiền nợ thuế của DN KD NHKS chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng nợ thuế trên địa bàn quận Sơn Trà, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế được chú trọng nhưng vẫn còn hạn chế: Chi cục Thuế đã triển khai nhiều hình thức tuyên truyền như pano, áp phích, phát thanh, truyền hình và tổ chức tập huấn, đối thoại với người nộp thuế. Bình quân mỗi ngày có trên 50 lượt người nộp thuế được tư vấn, giải đáp vướng mắc. Tuy nhiên, các vướng mắc về thủ tục hành chính, hạch toán chi phí và thuế suất vẫn còn phổ biến.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố. Việc số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lớn nhưng tỷ lệ hoạt động thực tế thấp có thể do các doanh nghiệp mới thành lập chưa ổn định hoặc ngừng hoạt động mà chưa kịp đăng ký tạm ngừng. Tình trạng kê khai thuế quá hạn, đặc biệt là thuế GTGT, phản ánh sự khó khăn trong việc tuân thủ thủ tục hành chính và nhận thức chưa đầy đủ về nghĩa vụ thuế.
So với các nghiên cứu trong ngành chính sách công và quản lý thuế, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của các địa phương có ngành du lịch phát triển nhanh nhưng công tác quản lý thuế chưa theo kịp. Việc tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế đã góp phần nâng cao ý thức tuân thủ, giảm thiểu sai sót và vi phạm, đồng thời cải thiện quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động so với đăng ký, tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn theo từng loại thuế qua các năm, cũng như biểu đồ thể hiện số nợ thuế và tỷ trọng nợ thuế của DN KD NHKS so với tổng nợ thuế trên địa bàn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nợ thuế
- Động từ hành động: Triển khai, tăng cường, xử lý
- Target metric: Giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 5% tổng thu ngân sách quận trong vòng 2 năm
- Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn phối hợp với UBND quận và các cơ quan liên quan
Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế và nâng cao hiệu quả hỗ trợ người nộp thuế
- Động từ hành động: Rà soát, cải tiến, đào tạo
- Target metric: Tăng tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn lên trên 99,5% trong năm tiếp theo
- Chủ thể thực hiện: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng và Chi cục Thuế khu vực Sơn Trà
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế bằng đa dạng hình thức
- Động từ hành động: Tổ chức, phối hợp, truyền thông
- Target metric: Tăng số lượng người nộp thuế tham gia tập huấn và đối thoại lên 20% mỗi năm
- Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, Đài truyền thanh, Báo địa phương
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thuế hiện đại, tích hợp công nghệ thông tin
- Động từ hành động: Phát triển, ứng dụng, nâng cấp
- Target metric: 100% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử trong 3 năm tới
- Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế, Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý thuế và chính quyền địa phương
- Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhà hàng, khách sạn.
- Use case: Xây dựng kế hoạch thu ngân sách, chống thất thu thuế, cải thiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.
Doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại Đà Nẵng
- Lợi ích: Nắm bắt các quy định, chính sách thuế hiện hành, nâng cao ý thức tuân thủ và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.
- Use case: Tối ưu hóa kê khai thuế, giảm thiểu rủi ro vi phạm pháp luật thuế.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành chính sách công, tài chính công
- Lợi ích: Tham khảo mô hình nghiên cứu thực tiễn, phương pháp phân tích và đề xuất chính sách thuế trong lĩnh vực du lịch dịch vụ.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ liên quan đến chính sách thuế và quản lý thuế.
Các tổ chức tư vấn, chuyên gia thuế và kế toán
- Lợi ích: Cập nhật thông tin về thực trạng và các vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế tại địa phương, từ đó tư vấn chính sách phù hợp cho khách hàng.
- Use case: Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật thuế, đề xuất giải pháp quản lý thuế hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách thuế nào áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại Sơn Trà?
Doanh nghiệp chịu các loại thuế chính gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với một số dịch vụ, thuế môn bài và tiền thuê đất. Mức thuế suất và phương pháp tính thuế được quy định rõ trong các văn bản pháp luật hiện hành.Tại sao tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhưng không hoạt động lại cao?
Nguyên nhân có thể do doanh nghiệp mới thành lập chưa ổn định, hoặc tạm ngừng hoạt động mà chưa thông báo kịp thời với cơ quan thuế. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý và thu thuế chính xác.Làm thế nào để giảm tình trạng kê khai thuế quá hạn?
Cần đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hỗ trợ người nộp thuế qua các hình thức tư vấn, tập huấn, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc kê khai và nộp thuế.Các biện pháp chống thất thu thuế được triển khai như thế nào?
Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập các đoàn kiểm tra, rà soát hồ sơ khai thuế, tăng cường kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp nợ thuế kéo dài.Làm sao doanh nghiệp có thể tiếp cận thông tin chính sách thuế mới nhất?
Doanh nghiệp có thể theo dõi các kênh tuyên truyền như đài phát thanh, truyền hình, báo chí địa phương, trang thông tin điện tử của cơ quan thuế, cũng như tham gia các buổi tập huấn, đối thoại do Chi cục Thuế tổ chức.
Kết luận
- Luận văn đã phân tích toàn diện thực trạng thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2016-2019.
- Phát hiện chính gồm tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động thực tế thấp, tình trạng kê khai thuế quá hạn, nợ thuế còn phổ biến và công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế cần được nâng cao.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm như tăng cường kiểm tra, đơn giản hóa thủ tục, đẩy mạnh tuyên truyền và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách thuế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và nâng cao nguồn thu ngân sách.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội.
Kêu gọi hành động: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện hiệu quả các giải pháp, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và phát triển bền vững tại quận Sơn Trà.