Tổng quan nghiên cứu
Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, vừa hỗ trợ các ngành khác vừa tạo nền tảng phát triển bền vững. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt trong đấu thầu xây lắp, việc nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) trở thành yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp xây dựng. Công ty cổ phần LICOGI 12, một thành viên của Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng, đã tham gia nhiều gói thầu nhưng tỷ lệ trúng thầu còn thấp, dù số lượng gói thầu tham gia tăng qua các năm. Tỷ lệ trúng thầu bình quân giai đoạn 2010-2015 của công ty là khoảng 27,35%, với tỷ lệ trúng thầu theo giá trị đạt 32,55%. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng khung lý thuyết và đánh giá thực trạng NLCT trong đấu thầu xây lắp của LICOGI 12, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cạnh tranh, giúp công ty tồn tại và phát triển bền vững trong giai đoạn 2010-2015 và những năm tiếp theo. Nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT như tỷ lệ trúng thầu, chất lượng hồ sơ dự thầu (HSDT), giá dự thầu, cũng như các nguồn lực nội tại và môi trường cạnh tranh bên ngoài. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản lý xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả, nâng cao năng lực tham gia đấu thầu, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng nói chung và LICOGI 12 nói riêng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter, bao gồm: nguy cơ nhập cuộc của đối thủ tiềm tàng, mức độ cạnh tranh trong ngành, sức mạnh của khách hàng, sức mạnh của nhà cung cấp và sự đe dọa của sản phẩm thay thế. Mô hình này giúp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT trong đấu thầu xây lắp. Ngoài ra, khái niệm NLCT được hiểu là khả năng tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, chi phí thấp, đáp ứng nhu cầu khách hàng và tăng lợi nhuận. Trong phạm vi nghiên cứu, NLCT được xem xét ở cấp độ sản phẩm, cụ thể là hồ sơ dự thầu (HSDT), với các tiêu chí đánh giá gồm tỷ lệ trúng thầu, chất lượng HSDT và giá dự thầu. Các yếu tố cấu thành NLCT bao gồm nguồn lực tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị, kinh nghiệm thi công, công tác lập HSDT, marketing và khả năng liên danh liên kết. Lý thuyết về cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp cũng được áp dụng, nhấn mạnh sự cạnh tranh về chất lượng công trình, tiến độ thi công và giá dự thầu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn 30 cán bộ từ 5 công ty xây dựng, trong đó có LICOGI 12, bao gồm phó giám đốc phụ trách đấu thầu, trưởng phòng kinh tế kỹ thuật và cán bộ kỹ thuật đấu thầu. Số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo kết quả đấu thầu của LICOGI 12 giai đoạn 2010-2015, các báo cáo của Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê và các tài liệu chuyên ngành. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng cách xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh, đánh giá trọng số các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT dựa trên tầm quan trọng và khả năng đáp ứng của công ty. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu đảm bảo tính đại diện cho các đối tượng liên quan trong ngành xây dựng. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2010-2015, nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp cho giai đoạn tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ trúng thầu và giá trị trúng thầu: Giai đoạn 2010-2015, LICOGI 12 tham gia 158 gói thầu, tỷ lệ trúng thầu theo số gói đạt khoảng 27,35%, tỷ lệ trúng thầu theo giá trị đạt 32,55%. Giá trị trúng thầu có biến động, giảm mạnh trong giai đoạn 2010-2012 (giảm 52,8% so với 2010), sau đó tăng trở lại từ 2013. Trung bình giá trị gói thầu tham gia là 85,23 tỷ đồng, chủ yếu ở quy mô trung bình.
Chất lượng hồ sơ dự thầu (HSDT): Tất cả HSDT của công ty trong giai đoạn này đều đạt yêu cầu về quy cách và hồ sơ năng lực, không có hồ sơ nào bị loại do vi phạm quy cách hoặc năng lực. Điểm kỹ thuật trung bình của HSDT đạt 88,98 điểm, trong đó 48,1% gói thầu đạt từ 90 điểm trở lên. Tỷ lệ gói thầu bị loại do điểm kỹ thuật không đạt giảm từ 5 gói năm 2010 xuống còn 2 gói năm 2015, chiếm 13,29% tổng số gói thầu.
Giá dự thầu: Có 93 gói thầu (58,86%) công ty bị loại do giá dự thầu cao hơn giá trúng thầu. Tuy nhiên, hệ số cạnh tranh về giá đạt 0,997, cho thấy giá dự thầu tương đối cạnh tranh. Mức chênh lệch trung bình giữa giá dự thầu và giá trúng thầu là 183,54 triệu đồng/gói thầu. Số gói thầu có chênh lệch dưới 50 triệu tăng gấp đôi từ 7 gói năm 2010 lên 14 gói năm 2015.
Phân bố theo lĩnh vực và hình thức đấu thầu: LICOGI 12 chủ yếu tham gia đấu thầu rộng rãi (151 gói), với tỷ lệ trúng thầu 29,12%. Công ty tập trung vào các gói thầu xây dựng dân dụng (89 gói) và công nghiệp (48 gói), trong đó tỷ lệ trúng thầu lĩnh vực dân dụng đạt 26,97%. Công ty ít tham gia đấu thầu hạn chế và không tham gia chỉ định thầu.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy LICOGI 12 có năng lực lập hồ sơ dự thầu tốt, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quy cách và năng lực, góp phần duy trì tỷ lệ trúng thầu ổn định. Tuy nhiên, tỷ lệ trượt thầu do giá dự thầu cao cho thấy công tác xây dựng giá còn hạn chế, cần cải thiện để tăng khả năng cạnh tranh. Điểm kỹ thuật HSDT cao phản ánh năng lực kỹ thuật tương đối tốt, nhưng số gói thầu bị loại do điểm kỹ thuật vẫn còn, đặc biệt ở các gói thầu yêu cầu kỹ thuật phức tạp, cho thấy công ty cần nâng cao trình độ kỹ thuật và đổi mới giải pháp thi công. So với các nghiên cứu trong ngành, kết quả này phù hợp với xu hướng cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong đấu thầu xây lắp, nơi giá và kỹ thuật là hai yếu tố quyết định. Việc công ty chủ yếu tham gia đấu thầu rộng rãi và các gói thầu quy mô trung bình cho thấy chiến lược tập trung vào phân khúc thị trường phù hợp với năng lực hiện tại. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ trúng thầu theo năm, bảng phân tích điểm kỹ thuật và biểu đồ phân bố chênh lệch giá dự thầu để minh họa rõ nét hơn các xu hướng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tối ưu hóa công tác xây dựng giá dự thầu: Áp dụng các phương pháp phân tích chi phí và dự báo thị trường để xây dựng giá dự thầu sát với giá trúng thầu, giảm tỷ lệ trượt thầu do giá cao. Thực hiện trong vòng 12 tháng, do phòng kinh tế kỹ thuật phối hợp với phòng tài chính kế toán thực hiện.
Nâng cao năng lực kỹ thuật và đổi mới giải pháp thi công: Đầu tư đào tạo nhân sự kỹ thuật, cập nhật công nghệ thi công hiện đại, tăng cường nghiên cứu và áp dụng các biện pháp thi công sáng tạo nhằm nâng cao điểm kỹ thuật HSDT. Thời gian thực hiện 18 tháng, do phòng kinh tế kỹ thuật và các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm.
Mở rộng liên danh, liên kết với các doanh nghiệp có năng lực bổ trợ: Tăng cường hợp tác liên danh để nâng cao tổng thể năng lực tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm thi công, đặc biệt với các gói thầu quy mô lớn và phức tạp. Triển khai trong 24 tháng, do ban lãnh đạo và phòng tổ chức hành chính chủ trì.
Củng cố công tác marketing và thu thập thông tin thị trường: Xây dựng hệ thống thu thập thông tin về chủ đầu tư, đối thủ cạnh tranh và thị trường để có chiến lược đấu thầu phù hợp, đồng thời quảng bá hình ảnh và năng lực công ty đến các chủ đầu tư. Thực hiện liên tục, do phòng kinh tế kỹ thuật và phòng tổ chức hành chính phối hợp.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp xây dựng: Giúp hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu, từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, nâng cao hiệu quả tham gia đấu thầu.
Phòng kinh tế kỹ thuật và bộ phận đấu thầu: Cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn để cải tiến công tác lập hồ sơ dự thầu, xây dựng giá dự thầu và đề xuất kỹ thuật nhằm tăng tỷ lệ trúng thầu.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế xây dựng: Là tài liệu tham khảo quý giá về mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp, phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu thực tế.
Chủ đầu tư và bên mời thầu: Hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nhà thầu, từ đó xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà thầu công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp được đánh giá dựa trên những tiêu chí nào?
NLCT được đánh giá qua tỷ lệ trúng thầu, chất lượng hồ sơ dự thầu và giá dự thầu. Ví dụ, tỷ lệ trúng thầu cao phản ánh hồ sơ dự thầu có năng lực cạnh tranh tốt.Tại sao giá dự thầu lại quan trọng trong đấu thầu xây lắp?
Giá dự thầu quyết định khả năng cạnh tranh về chi phí. Giá quá cao sẽ làm giảm cơ hội trúng thầu, trong khi giá quá thấp có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và chất lượng thi công.Làm thế nào để nâng cao điểm kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu?
Đầu tư vào đào tạo nhân sự kỹ thuật, áp dụng công nghệ thi công mới và xây dựng giải pháp thi công sáng tạo giúp nâng cao điểm kỹ thuật, từ đó tăng khả năng trúng thầu.Vai trò của liên danh, liên kết trong đấu thầu xây lắp là gì?
Liên danh giúp tổng hợp nguồn lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của nhiều doanh nghiệp, tăng sức mạnh cạnh tranh, đặc biệt với các gói thầu quy mô lớn.Công tác marketing ảnh hưởng thế nào đến năng lực cạnh tranh?
Marketing giúp thu thập thông tin thị trường, giới thiệu năng lực doanh nghiệp đến chủ đầu tư, từ đó tăng cơ hội được mời tham gia đấu thầu và nâng cao uy tín trên thị trường.
Kết luận
- Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của LICOGI 12 được đánh giá qua tỷ lệ trúng thầu, chất lượng hồ sơ và giá dự thầu, với tỷ lệ trúng thầu bình quân khoảng 27,35% giai đoạn 2010-2015.
- Chất lượng hồ sơ dự thầu của công ty đạt yêu cầu cao, điểm kỹ thuật trung bình đạt gần 89 điểm, tuy nhiên vẫn còn hạn chế ở các gói thầu kỹ thuật phức tạp.
- Giá dự thầu tương đối cạnh tranh với hệ số 0,997, nhưng tỷ lệ trượt thầu do giá cao vẫn chiếm gần 59%, cho thấy cần cải thiện công tác xây dựng giá.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào tối ưu giá dự thầu, nâng cao năng lực kỹ thuật, mở rộng liên danh liên kết và củng cố marketing nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý và chuyên gia xây dựng trong việc nâng cao hiệu quả đấu thầu, góp phần phát triển bền vững công ty và ngành xây dựng.
Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới để nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp. Các nhà quản lý và chuyên gia trong ngành được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp.