I. Tổng Quan Về Sự Hài Lòng Của Doanh Nghiệp Tại BR VT
Bà Rịa – Vũng Tàu (BR-VT) là trung tâm kinh tế trọng điểm phía Nam, tập trung nhiều khu công nghiệp (KCN). Theo Ban Quản lý các KCN BR-VT (2021), tỉnh có 15 KCN với 504 dự án đầu tư còn hiệu lực. Quản lý nhà nước (QLNN) trong các KCN thông qua thủ tục hành chính là yếu tố then chốt. Ban Quản lý các KCN BR-VT thực hiện các nhiệm vụ QLNN, bao gồm các lĩnh vực đầu tư, môi trường, xây dựng, lao động. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, Ban Quản lý các KCN BR-VT đang xây dựng cơ chế "một cửa, tại chỗ", đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin. Mục tiêu là khẳng định Bà Rịa – Vũng Tàu là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vấn đề cải cách hành chính luôn là trọng tâm của các cơ quan QLNN. Ban Quản lý các KCN BR-VT nỗ lực đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp (DN).
1.1. Tầm quan trọng của dịch vụ hành chính công hiệu quả
Dịch vụ hành chính công hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và duy trì đầu tư. Thủ tục hành chính nhanh chóng, minh bạch giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngược lại, thủ tục rườm rà, chậm trễ có thể gây khó khăn, làm giảm sự hài lòng của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Việc cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính là yếu tố then chốt để phát triển kinh tế địa phương.
1.2. Thực trạng sự hài lòng của doanh nghiệp tại Bà Rịa Vũng Tàu
Mặc dù có nhiều nỗ lực, doanh nghiệp vẫn chưa hoàn toàn hài lòng về chất lượng quy trình thực hiện thủ tục hành chính công tại Ban Quản lý các KCN BR-VT. Tình trạng trễ hẹn, quy định pháp luật mới gây khó khăn vẫn còn tồn tại. Theo chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2020, Ban Quản lý các KCN BR-VT xếp hạng thấp (20/21). Điều này cho thấy mức độ thực hiện cải cách hành chính còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp. Cần có những giải pháp cụ thể để cải thiện tình hình.
II. Cách Xác Định Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng
Để xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại, việc cải thiện và nâng cao chất lượng quy trình hành chính công tại Ban Quản lý các KCN BR-VT là cấp thiết. Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của DN đối với dịch vụ hành chính công tại Ban Quản lý các KCN BR-VT. Mục tiêu là đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này và đề xuất các giải pháp cải thiện. Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng để thu thập và phân tích dữ liệu.
2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính để xác định yếu tố
Nghiên cứu định tính được sử dụng để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp. Phương pháp thảo luận nhóm với các nhà quản lý có kinh nghiệm và đại diện DN được sử dụng để thu thập thông tin. Các ý kiến từ họ giúp hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu, hoàn thiện thang đo và bảng khảo sát. Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh cũng được sử dụng. Mục tiêu là xác định các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của doanh nghiệp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng để đo lường mức độ ảnh hưởng
Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện để thu thập dữ liệu. Bảng khảo sát được sử dụng để thu thập thông tin từ đại diện DN. Các phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của doanh nghiệp. Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để xử lý và phân tích số liệu.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ hành chính công. Đối tượng điều tra là các cá nhân đại diện cho DN (cán bộ nhân sự - hành chính, quản lý DN) hiện đang thực hiện các dịch vụ hành chính công tại Ban Quản lý các KCN BR-VT. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 01/09/2022 đến 30/09/2022. Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ 01/12/2021 đến 01/12/2022 tại Ban Quản lý các KCN BR-VT.
III. Mô Hình Nghiên Cứu Các Yếu Tố Tác Động Sự Hài Lòng
Nghiên cứu này đóng góp thêm một khía cạnh nghiên cứu đối với sự hài lòng của doanh nghiệp, cụ thể là các DN sử dụng dịch vụ hành chính công tại Ban Quản lý các KCN BR-VT. Bên cạnh đó, đề tài đóng góp vào tổng quan nghiên cứu về sự hài lòng của người dân và đơn vị trong phạm vi Ban Quản lý các KCN BR-VT nói riêng và các cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) nói chung. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo để đơn vị nơi tác giả hiện đang công tác áp dụng vào thực tế. Nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan HCNN.
3.1. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu về sự hài lòng
Nghiên cứu này bổ sung vào kho tàng kiến thức về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ hành chính công. Nó cung cấp một cái nhìn sâu sắc hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của doanh nghiệp trong bối cảnh cụ thể của Ban Quản lý các KCN BR-VT. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để so sánh với các nghiên cứu tương tự ở các địa phương khác, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu về dịch vụ hành chính công
Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với Ban Quản lý các KCN BR-VT và các cơ quan HCNN khác. Từ các hàm ý quản trị, các cơ quan có thể điều chỉnh hợp lý về phân bổ nguồn lực cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công nhằm mang lại sự hài lòng cao nhất cho các cá nhân và đơn vị sử dụng, củng cố hơn nữa lòng tin của nhân dân vào bộ máy QLNN. Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chính sách và giải pháp cải thiện dịch vụ hành chính công.
IV. Phân Tích Chi Tiết Các Khái Niệm Về Dịch Vụ Hành Chính
Dịch vụ hành chính công là loại hình dịch vụ công do cơ quan HCNN cung cấp phục vụ yêu cầu cụ thể của công dân và tổ chức dựa trên quy định của pháp luật. Các công việc do cơ quan HCNN thực hiện nằm trong phạm trù dịch vụ công, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Trong mối quan hệ này, công dân thực hiện dịch vụ này không có quyền lựa chọn mà phải nhận những dịch vụ bắt buộc do Nhà nước quy định. Sản phẩm của dịch vụ dưới dạng phổ biến là các loại văn bản mà tổ chức, cá nhân có nhu cầu được đáp ứng theo nguyện vọng (Lê Chi Mai, 2006).
4.1. Đặc điểm của dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công có đặc trưng riêng, phân biệt với các hình thức dịch vụ công cộng khác: Việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn với thẩm quyền và hoạt động của các cơ quan HCNN mang tính quyền lực pháp lý trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ có tính pháp lý của các tổ chức và công dân như cấp các loại giấy phép, giấy khai sinh, công chứng, hộ tịch… Thẩm quyền hành chính pháp lý thể hiện dưới hình thức các dịch vụ hành chính công nhằm giải quyết các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, là hoạt động phục vụ công dân từ phía các cơ quan HCNN.
4.2. Phân loại dịch vụ hành chính công
Có thể nhận diện các loại hình cơ bản của dịch vụ hành chính công như sau: Thứ nhất, hoạt động cấp các loại giấy phép như giấy phép xây dựng, giấy phép đầu tư, giấy phép lao động… Thứ hai, hoạt động cấp các loại giấy xác nhận, chứng thực như xác nhận hợp đồng thuê đất, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa… Thứ ba, hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của Nhà nước. Thứ tư, hoạt động giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân và xử lý các vi phạm hành chính.
V. Các Yếu Tố Chính Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Doanh Nghiệp
Dựa trên mẫu nghiên cứu 256 đại diện doanh nghiệp hiện đang thực hiện giao dịch hành chính tại Ban Quản lý các khu công nghiệp Bà Rịa-Vũng Tàu, kết quả phân tích cho thấy sự hài lòng của doanh nghiệp với dịch vụ hành chính công chịu ảnh hưởng của 06 yếu tố bao gồm Sự tin cậy, Quy trình thủ tục, Năng lực phục vụ, Thái độ phục vụ, Cơ sở vật chất, Chi phí. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có sự khác nhau đáng kể.
5.1. Quy trình thủ tục hành chính tác động mạnh nhất
Yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến Sự hài lòng của doanh nghiệp là Quy trình thủ tục, yếu tố đứng thứ hai là Thái độ phục vụ, thứ ba là yếu tố Sự tin cậy, thứ tư là yếu tố Năng lực phục vụ, thứ năm là yếu tố Cơ sở vật chất và cuối cùng là yếu tố Chi phí. Các giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận ở mức ý nghĩa 5%. Từ đây, đề tài đề xuất một số hàm ý quản trị giúp Ban Quản lý các khu công nghiệp Bà Rịa-Vũng Tàu có những giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện các dịch vụ hành chính có chất lượng hơn và nâng cao sự hài lòng cho các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ.
5.2. Tầm quan trọng của thái độ phục vụ và sự tin cậy
Thái độ phục vụ và Sự tin cậy là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp. Cán bộ công chức cần có thái độ nhiệt tình, chu đáo, sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp. Đồng thời, cần đảm bảo tính minh bạch, công khai trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính để tạo dựng sự tin cậy từ phía doanh nghiệp. Việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ công chức và doanh nghiệp là yếu tố then chốt để nâng cao sự hài lòng.
VI. Giải Pháp Nâng Cao Sự Hài Lòng Về Dịch Vụ Công Tại BR VT
Với mục tiêu xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại trong xu thế toàn cầu hóa và yêu cầu của toàn dân đối với Nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ công ngày càng cao, việc cải thiện và nâng cao chất lượng quy trình hành chính công tại Ban Quản lý các KCN BR-VT nhằm thực hiện mục tiêu cải cách hành chính là việc làm hết sức cấp thiết.
6.1. Cải thiện quy trình thủ tục hành chính
Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp. Ứng dụng công nghệ thông tin để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục. Công khai, minh bạch thông tin về thủ tục hành chính. Tăng cường đối thoại, lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
6.2. Nâng cao năng lực và thái độ phục vụ của cán bộ công chức
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức. Xây dựng quy tắc ứng xử chuẩn mực cho cán bộ công chức. Tăng cường kiểm tra, giám sát thái độ phục vụ của cán bộ công chức. Khen thưởng, động viên kịp thời những cán bộ công chức có thành tích tốt.