Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngân hàng, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng trở thành yếu tố sống còn đối với các tổ chức tín dụng. Tại Việt Nam, theo Tổng cục Thống kê (2023), có khoảng 62,1 triệu người sinh sống ở nông thôn, chiếm 61,9% dân số, với hơn 9,1 triệu hộ nông dân. Tỉnh Vĩnh Long là một tỉnh thuần nông, trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 38,16% tổng sản phẩm trên địa bàn (Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2023). Hoạt động cho vay vốn nông nghiệp, nông thôn tại địa phương này có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.

Quỹ Hỗ trợ Nông dân (Quỹ HTND) tỉnh Vĩnh Long là tổ chức tín dụng nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm hỗ trợ hội viên nông dân vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh. Giai đoạn 2013-2023, Quỹ đã cho vay hơn 2.700 lượt hộ với tổng số tiền khoảng 82 tỷ đồng, góp phần tạo việc làm cho hơn 6.000 lao động nông thôn. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ cho vay và sự hài lòng của khách hàng vẫn còn nhiều thách thức, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Quỹ.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ cho vay tại Quỹ HTND tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu khảo sát 350 khách hàng vay vốn tại 8 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh trong năm 2024, sử dụng các phương pháp phân tích định lượng như Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ, giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng, góp phần phát triển bền vững Quỹ HTND tỉnh Vĩnh Long.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992), một mô hình đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên mức độ cảm nhận của khách hàng về hiệu suất dịch vụ. Mô hình này gồm 5 khía cạnh chính: sự tin cậy, năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình, sự đồng cảm và sự đáp ứng. Ngoài ra, nghiên cứu bổ sung thêm nhân tố "thủ tục vay" xuất phát từ thực tế hoạt động của Quỹ HTND tỉnh Vĩnh Long nhằm phản ánh tính minh bạch và hiệu quả trong quy trình cho vay.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Sự hài lòng của khách hàng: trạng thái cảm xúc của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ, được hình thành từ sự so sánh giữa kỳ vọng và thực tế nhận được.
  • Chất lượng dịch vụ: mức độ dịch vụ đáp ứng hoặc vượt quá mong đợi của khách hàng.
  • Thủ tục vay: quy trình xét duyệt hồ sơ, thời gian xử lý và tính minh bạch trong thủ tục cho vay.
  • Sự đáp ứng: khả năng cung cấp dịch vụ phù hợp, kịp thời và chính xác theo nhu cầu khách hàng.
  • Năng lực phục vụ: trình độ chuyên môn, thái độ và kỹ năng của nhân viên phục vụ khách hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo hoạt động của Quỹ HTND tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013-2023. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 350 khách hàng đã và đang vay vốn tại Quỹ trong năm 2024, sử dụng bảng hỏi dựa trên thang đo Likert 5 mức độ.

Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện, đảm bảo số lượng mẫu tối thiểu 130 theo quy tắc 5 lần số biến quan sát (26 biến). Việc chọn 350 mẫu nhằm tăng độ tin cậy và giảm thiểu sai số.

Phân tích dữ liệu bao gồm:

  • Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha để loại bỏ biến không phù hợp và đánh giá tính nhất quán của thang đo.
  • Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút gọn biến và xác định cấu trúc nhân tố.
  • Phân tích hồi quy tuyến tính bội để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của khách hàng.
  • Thống kê mô tả để phân tích đặc điểm mẫu khảo sát như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn.

Quy trình nghiên cứu gồm 5 bước: nghiên cứu sơ bộ, xây dựng mô hình và thang đo, khảo sát sơ bộ, phân tích dữ liệu chính thức, hoàn thiện mô hình và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thủ tục vay là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng khách hàng với hệ số hồi quy cao nhất trong mô hình. Khách hàng đánh giá cao tính minh bạch, quy trình xử lý đúng quy định, thời gian xử lý nhanh và thủ tục đơn giản. Ví dụ, thời gian xử lý hồ sơ được đánh giá trung bình trên 4,1/5 điểm.

  2. Sự đáp ứng đứng thứ hai về mức độ tác động, thể hiện qua việc Quỹ có các sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu nông dân, thông tin rõ ràng và kịp thời. Mức độ hài lòng về sự đáp ứng đạt trung bình 3,7-4,1 điểm.

  3. Năng lực phục vụ của nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng, với thái độ phục vụ ân cần, tư vấn hiệu quả và xử lý giao dịch chính xác, nhanh chóng. Các biến quan sát liên quan đạt điểm trung bình từ 4,0 đến 4,5.

  4. Phương tiện hữu hình, bao gồm cơ sở vật chất, địa điểm giao dịch thuận lợi và trang phục nhân viên lịch sự, có ảnh hưởng tích cực nhưng mức độ thấp hơn so với các nhân tố trên, với điểm trung bình khoảng 3,9-4,4.

  5. Sự đồng cảm của nhân viên được đánh giá thấp nhất trong các nhân tố, tuy nhiên vẫn có tác động đáng kể đến sự hài lòng. Một số biến quan sát như sự quan tâm đến hoàn cảnh khách hàng đạt điểm trung bình khoảng 3,6-4,2.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy thủ tục vay vốn minh bạch, nhanh gọn là yếu tố then chốt tạo nên sự hài lòng của khách hàng tại Quỹ HTND tỉnh Vĩnh Long. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy quy trình thủ tục ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm khách hàng và sự tin tưởng vào tổ chức tín dụng.

Sự đáp ứng và năng lực phục vụ thể hiện khả năng Quỹ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, góp phần giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới. Phương tiện hữu hình tuy không phải là yếu tố quyết định nhưng tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hình ảnh tổ chức.

Sự đồng cảm tuy có mức độ ảnh hưởng thấp hơn nhưng vẫn cần được cải thiện để tăng cường mối quan hệ thân thiết giữa nhân viên và khách hàng, từ đó nâng cao sự hài lòng tổng thể.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và bảng thống kê mô tả điểm trung bình các biến quan sát, giúp minh họa rõ ràng sự khác biệt về mức độ tác động.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện thủ tục vay vốn: Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, đơn giản hóa quy trình, minh bạch các bước xét duyệt. Mục tiêu giảm thời gian xử lý trung bình xuống dưới 7 ngày trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Vĩnh Long phối hợp với Hội Nông dân các cấp.

  2. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống cho cán bộ nhân viên. Mục tiêu tăng điểm đánh giá năng lực phục vụ lên trên 4,5/5 trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý nhân sự Quỹ HTND và Hội Nông dân tỉnh.

  3. Cải thiện sự đáp ứng dịch vụ: Đa dạng hóa sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu thực tế của nông dân, cập nhật thông tin kịp thời và chính xác đến khách hàng qua các kênh truyền thông. Mục tiêu tăng tỷ lệ khách hàng hài lòng về sự đáp ứng lên 90% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Phát triển sản phẩm và Truyền thông Quỹ HTND.

  4. Đầu tư nâng cấp phương tiện hữu hình: Cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, bố trí văn phòng hợp lý, nâng cao tiện nghi giao dịch. Mục tiêu hoàn thành nâng cấp tại 50% điểm giao dịch trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý tài sản Quỹ HTND.

  5. Tăng cường sự đồng cảm trong phục vụ: Xây dựng văn hóa phục vụ thân thiện, quan tâm đến hoàn cảnh khách hàng, hỗ trợ kịp thời các khó khăn. Mục tiêu nâng điểm đánh giá sự đồng cảm lên trên 4,0/5 trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Điều hành Quỹ HTND phối hợp với Hội Nông dân.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban lãnh đạo Quỹ Hỗ trợ Nông dân tỉnh Vĩnh Long: Để hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động.

  2. Cán bộ quản lý và nhân viên Quỹ HTND: Áp dụng các kiến thức về mô hình SERVPERF và các kỹ thuật phục vụ khách hàng nhằm cải thiện quy trình làm việc và nâng cao trải nghiệm khách hàng.

  3. Các nhà hoạch định chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và tín dụng nông thôn: Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế các chính sách hỗ trợ tài chính phù hợp, thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn bền vững.

  4. Các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại hoạt động tại khu vực nông thôn: Tham khảo mô hình nghiên cứu và giải pháp đề xuất để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, tăng cường sự hài lòng và giữ chân khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao thủ tục vay lại quan trọng nhất đối với sự hài lòng của khách hàng?
    Thủ tục vay ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm khách hàng về sự minh bạch, nhanh chóng và thuận tiện trong quá trình vay vốn. Một thủ tục đơn giản, rõ ràng giúp khách hàng cảm thấy tin tưởng và hài lòng hơn, giảm bớt áp lực và thời gian chờ đợi.

  2. Mô hình SERVPERF có ưu điểm gì so với SERVQUAL?
    SERVPERF đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên cảm nhận thực tế của khách hàng về hiệu suất dịch vụ, giảm số lượng biến cần đo lường, giúp đơn giản hóa quá trình khảo sát và phân tích, đồng thời phù hợp hơn với thực tiễn.

  3. Làm thế nào để nâng cao năng lực phục vụ của nhân viên Quỹ HTND?
    Có thể tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống và tư vấn khách hàng. Đồng thời xây dựng văn hóa phục vụ chuyên nghiệp, thân thiện và có chính sách khen thưởng phù hợp để động viên nhân viên.

  4. Phương tiện hữu hình ảnh hưởng thế nào đến sự hài lòng?
    Cơ sở vật chất hiện đại, địa điểm giao dịch thuận tiện và trang phục lịch sự của nhân viên tạo ấn tượng tốt, giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và tin tưởng khi giao dịch, từ đó nâng cao sự hài lòng.

  5. Sự đồng cảm của nhân viên có thể cải thiện bằng cách nào?
    Tăng cường đào tạo về kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu khách hàng, hỗ trợ kịp thời các khó khăn và xây dựng môi trường làm việc thân thiện, tạo điều kiện để nhân viên thể hiện sự quan tâm chân thành đến khách hàng.

Kết luận

  • Nghiên cứu xác định năm nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng tại Quỹ HTND tỉnh Vĩnh Long: thủ tục vay, sự đáp ứng, năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình và sự đồng cảm.
  • Thủ tục vay được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất, chiếm ưu thế trong việc tạo dựng sự hài lòng và niềm tin của khách hàng.
  • Kết quả khảo sát 350 khách hàng cho thấy đa số khách hàng là nam giới (93,43%), độ tuổi chủ yếu từ 36 trở lên, với trình độ học vấn phổ thông và trung cấp chiếm đa số.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, tập trung vào cải tiến thủ tục, nâng cao năng lực nhân viên và đầu tư cơ sở vật chất.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp để phát triển bền vững Quỹ HTND tỉnh Vĩnh Long.

Quý độc giả và các tổ chức quan tâm có thể liên hệ để nhận bản đầy đủ luận văn và tham khảo các dữ liệu chi tiết nhằm phục vụ công tác nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.