Luận án tiến sĩ: Phân tích ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận

Trường đại học

Đại học Huế

Chuyên ngành

Ngôn ngữ học

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận án tiến sĩ

2017

240
0
0

Phí lưu trữ

40.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CÂM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu về ẩn dụ từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận

1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu về “lửa” trong lĩnh vực ngôn ngữ

1.4. Tổng quan kết quả nghiên cứu về “lửa” trong lĩnh vực văn hóa

1.5. Cơ sở lý thuyết của luận án

1.5.1. Một số khái niệm liên quan đến ẩn dụ ý niệm

1.5.2. Phạm trù và sự phạm trù hóa

1.5.3. Ý niệm và sự ý niệm hóa

1.5.4. Những vấn đề về lý thuyết ẩn dụ ý niệm

1.5.5. Khái niệm ẩn dụ ý niệm

1.5.6. Cơ sở trải nghiệm của ẩn dụ: tính nghiệm thân

1.5.7. Điển dạng trong nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm

1.5.8. Đặc điểm của ẩn dụ ý niệm

1.5.9. Cấu trúc của ẩn dụ ý niệm

1.5.10. Phân loại ẩn dụ ý niệm

1.5.11. Ẩn dụ ý niệm với bức tranh ngôn ngữ về thế giới

1.5.12. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến phạm trù lửa và ẩn dụ phạm trù lửa từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận

2. CHƯƠNG 2: ẨN DỤ PHẠM TRÙ LỬA TRONG TIẾNG PHÁP TỪ GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN

2.1. Các nhóm từ ngữ thuộc phạm trù lửa và sự chọn lọc và phân bố các thuộc tính điển dạng của lửa trong hai miền ý niệm nguồn - đích trong tiếng pháp

2.2. Nhóm từ ngữ định danh lửa và các dạng thể liên quan đến lửa

2.3. Nhóm từ ngữ chỉ tính chất, đặc điểm, trạng thái của lửa và của vật đang cháy

2.4. Nhóm từ ngữ chỉ quá trình vận động của lửa và của vật đang cháy

2.5. Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của con người với lửa

2.6. Nhóm từ ngữ chỉ những đối tượng, khái niệm khác có liên quan đến lửa

2.7. Nhóm chỉ nguyên liệu phát ra lửa, giữ lửa

2.8. Nhóm chỉ nơi chốn, vật dụng liên quan đến lửa

2.9. Tái lập sự ánh xạ của mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm lửa trong tiếng Pháp

2.9.1. Mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm về lửa trong tiếng Pháp

2.9.2. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích con người

2.9.3. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích con người tâm lý, tình cảm

2.9.4. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích con người xã hội

2.9.5. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích con người sinh học

2.9.6. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích con người tâm linh

2.9.7. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích đời sống xã hội

2.9.8. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích hiện tượng tự nhiên

3. CHƯƠNG 3: ẨN DỤ PHẠM TRÙ LỬA TRONG TIẾNG VIỆT TỪ GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN

3.1. Các nhóm từ ngữ thuộc phạm trù lửa và sự chọn lọc và phân bố các thuộc tính điển dạng của lửa trong hai miền ý niệm nguồn - đích trong tiếng việt

3.2. Nhóm từ ngữ định danh lửa và các dạng thể liên quan đến lửa

3.3. Nhóm từ ngữ chỉ đặc điểm, trạng thái của lửa và của vật đang cháy

3.4. Nhóm từ ngữ chỉ quá trình vận động của lửa và của vật đang cháy

3.5. Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động của con người với lửa

3.6. Nhóm từ ngữ chỉ những đối tượng, khái niệm khác có liên quan đến lửa

3.7. Tái lập sự ánh xạ của mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm lửa trong tiếng Việt

3.7.1. Mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm về lửa trong tiếng Việt

3.7.2. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích con người

3.7.3. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích con người tâm lý, tình cảm

3.7.4. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích con người xã hội

3.7.5. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích con người sinh học

3.7.6. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích con người tâm linh

3.7.7. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích đời sống xã hội

3.7.8. Sự ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích hiện tượng tự nhiên

4. CHƯƠNG 4: NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT CỦA ẨN DỤ PHẠM TRÙ LỬA TRONG TIẾNG PHÁP VÀ TIẾNG VIỆT TỪ GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN

4.1. Sự tương đồng và khác biệt trong việc lựa chọn thuộc tính điển dạng giữa hai miền ý niệm nguồn - đích và việc tái lập ánh xạ của mô hình tri nhận của ẩn dụ phạm trù lửa

4.2. Sự tương đồng trong việc lựa chọn thuộc tính điển dạng giữa hai miền ý niệm nguồn-đích và việc tái lập ánh xạ của mô hình tri nhận của ẩn dụ phạm trù lửa

4.3. Sự khác biệt trong việc lựa chọn thuộc tính điển dạng giữa hai miền ý niệm nguồn-đích và việc tái lập ánh xạ của mô hình tri nhận của ẩn dụ phạm trù lửa

4.4. Sự tương đồng và khác biệt trong mô hình tri nhận của ẩn dụ phạm trù lửa

4.5. Sự tương đồng trong mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm phạm trù lửa

4.6. Sự tương đồng trong cấu trúc ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích con người

4.7. Sự tương đồng trong cấu trúc ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích đời sống xã hội

4.8. Sự tương đồng trong cấu trúc ánh xạ từ miền nguồn lửa đến miền đích hiện tượng tự nhiên

4.9. Sự khác nhau trong mô hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm phạm trù lửa

4.10. Sự khác nhau về đối tượng miền đích của ẩn dụ ý niệm lửa

4.11. Sự khác nhau về cấu trúc ánh xạ

4.12. Một số nét khác biệt về ngôn ngữ, tư duy, văn hóa thể hiện qua ẩn dụ phạm trù lửa

NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Tóm tắt

I. Tổng quan về ẩn dụ và phạm trù lửa

Ẩn dụ là một công cụ quan trọng trong ngôn ngữ học tri nhận, giúp hiểu cách con người nhận thức và diễn đạt thế giới. Phạm trù lửa là một chủ đề phong phú, phản ánh nhiều khía cạnh văn hóa và tư duy. Trong tiếng Pháp và tiếng Việt, lửa không chỉ là hiện tượng vật lý mà còn là biểu tượng của tình cảm, tâm linh và xã hội. Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ẩn dụ phạm trù lửa từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận, nhằm khám phá cách hai ngôn ngữ sử dụng lửa để diễn đạt các khái niệm trừu tượng.

1.1. Khái niệm ẩn dụ trong ngôn ngữ học tri nhận

Ẩn dụ trong ngôn ngữ học tri nhận không chỉ là biện pháp tu từ mà còn là công cụ tư duy. Nó giúp con người chuyển đổi ý niệm từ miền nguồn sang miền đích, tạo nên sự liên kết giữa các khái niệm. Ví dụ, lửa có thể được dùng để diễn đạt tình yêu, sự giận dữ hoặc năng lượng. Quá trình này phản ánh cách con người nhận thức và tổ chức thế giới thông qua ngôn ngữ.

1.2. Phạm trù lửa trong văn hóa và ngôn ngữ

Phạm trù lửa là một biểu tượng văn hóa phổ biến, xuất hiện trong nhiều nền văn hóa khác nhau. Trong tiếng Pháp và tiếng Việt, lửa không chỉ mang ý nghĩa vật lý mà còn liên quan đến tình cảm, tâm linh và xã hội. Ví dụ, trong tiếng Việt, 'lửa tình' diễn đạt tình yêu mãnh liệt, trong khi tiếng Pháp sử dụng 'feu de l'amour' để diễn đạt ý tưởng tương tự. Sự tương đồng và khác biệt này phản ánh cách hai nền văn hóa nhìn nhận và sử dụng lửa trong ngôn ngữ.

II. Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp

Trong tiếng Pháp, phạm trù lửa được sử dụng rộng rãi để diễn đạt các khái niệm trừu tượng. Các nhóm từ ngữ liên quan đến lửa được phân loại dựa trên tính chất, trạng thái và quá trình vận động của lửa. Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các ẩn dụ ý niệm từ miền nguồn lửa sang các miền đích khác nhau, như con người, tình cảm và xã hội.

2.1. Nhóm từ ngữ định danh lửa

Nhóm từ ngữ định danh lửa trong tiếng Pháp bao gồm các từ như 'feu', 'flamme', và 'braise'. Những từ này không chỉ mô tả hiện tượng vật lý mà còn được sử dụng trong các ẩn dụ ý niệm. Ví dụ, 'feu de l'amour' (lửa tình) diễn đạt tình yêu mãnh liệt. Sự chuyển đổi này phản ánh cách người Pháp sử dụng lửa để diễn đạt các khái niệm trừu tượng.

2.2. Ánh xạ từ miền nguồn lửa sang miền đích

Quá trình ánh xạ từ miền nguồn lửa sang các miền đích khác nhau trong tiếng Pháp được thực hiện thông qua các ẩn dụ ý niệm. Ví dụ, lửa có thể được ánh xạ sang miền đích tình cảm ('feu de la passion'), xã hội ('feu de la révolte') hoặc tâm linh ('feu sacré'). Những ánh xạ này phản ánh cách người Pháp nhìn nhận và diễn đạt thế giới thông qua lửa.

III. Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Việt

Trong tiếng Việt, phạm trù lửa cũng được sử dụng rộng rãi để diễn đạt các khái niệm trừu tượng. Các nhóm từ ngữ liên quan đến lửa được phân loại dựa trên tính chất, trạng thái và quá trình vận động của lửa. Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các ẩn dụ ý niệm từ miền nguồn lửa sang các miền đích khác nhau, như con người, tình cảm và xã hội.

3.1. Nhóm từ ngữ định danh lửa

Nhóm từ ngữ định danh lửa trong tiếng Việt bao gồm các từ như 'lửa', 'ngọn lửa', và 'than'. Những từ này không chỉ mô tả hiện tượng vật lý mà còn được sử dụng trong các ẩn dụ ý niệm. Ví dụ, 'lửa tình' diễn đạt tình yêu mãnh liệt. Sự chuyển đổi này phản ánh cách người Việt sử dụng lửa để diễn đạt các khái niệm trừu tượng.

3.2. Ánh xạ từ miền nguồn lửa sang miền đích

Quá trình ánh xạ từ miền nguồn lửa sang các miền đích khác nhau trong tiếng Việt được thực hiện thông qua các ẩn dụ ý niệm. Ví dụ, lửa có thể được ánh xạ sang miền đích tình cảm ('lửa tình'), xã hội ('lửa cách mạng') hoặc tâm linh ('lửa thiêng'). Những ánh xạ này phản ánh cách người Việt nhìn nhận và diễn đạt thế giới thông qua lửa.

IV. So sánh ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt

Nghiên cứu này so sánh ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt. Cả hai ngôn ngữ đều sử dụng lửa để diễn đạt các khái niệm trừu tượng, nhưng cách thức và ý nghĩa có thể khác nhau do ảnh hưởng của văn hóa và tư duy.

4.1. Tương đồng trong ánh xạ ẩn dụ

Cả tiếng Pháp và tiếng Việt đều sử dụng ẩn dụ phạm trù lửa để diễn đạt các khái niệm như tình yêu, sự giận dữ và năng lượng. Ví dụ, 'feu de l'amour' trong tiếng Pháp và 'lửa tình' trong tiếng Việt đều diễn đạt tình yêu mãnh liệt. Sự tương đồng này phản ánh cách hai nền văn hóa nhìn nhận và sử dụng lửa trong ngôn ngữ.

4.2. Khác biệt trong ánh xạ ẩn dụ

Mặc dù có nhiều điểm tương đồng, ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt cũng có những khác biệt. Ví dụ, tiếng Pháp sử dụng 'feu sacré' để diễn đạt sự thiêng liêng, trong khi tiếng Việt sử dụng 'lửa thiêng'. Sự khác biệt này phản ánh cách hai nền văn hóa nhìn nhận và sử dụng lửa trong ngôn ngữ.

01/03/2025
Luận án tiến sĩ ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng pháp và tiếng việt từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án tiến sĩ ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng pháp và tiếng việt từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận

Tài liệu "Ẩn dụ phạm trù lửa trong tiếng Pháp và tiếng Việt: Góc nhìn ngôn ngữ học tri nhận" khám phá cách thức ẩn dụ về phạm trù "lửa" được sử dụng trong hai ngôn ngữ Pháp và Việt, dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận. Nghiên cứu này không chỉ làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong cách hai nền văn hóa tri nhận và biểu đạt khái niệm "lửa" mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa ngôn ngữ và tư duy. Độc giả sẽ hiểu rõ hơn về cách các phạm trù ẩn dụ định hình nhận thức và giao tiếp trong các ngữ cảnh văn hóa khác nhau.

Để mở rộng kiến thức về đối chiếu ngôn ngữ, bạn có thể tham khảo Luận án tiến sĩ ngôn ngữ học đối chiếu từ ngữ chỉ tay và các động từ biểu thị hoạt động của tay giữa tiếng Hán và tiếng Việt, nghiên cứu này cung cấp góc nhìn chi tiết về sự khác biệt và tương đồng trong cách hai ngôn ngữ biểu đạt các hoạt động liên quan đến tay. Ngoài ra, Luận án tiến sĩ đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về cách các ngôn ngữ xử lý và biểu đạt các khái niệm thị giác. Cuối cùng, Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đối chiếu phát ngôn khen trong hội thoại Anh và Việt cung cấp cái nhìn thú vị về cách hai nền văn hóa thể hiện lời khen, một khía cạnh quan trọng trong giao tiếp liên văn hóa.

Những tài liệu này không chỉ bổ sung kiến thức về đối chiếu ngôn ngữ mà còn giúp bạn hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa ngôn ngữ, văn hóa và tư duy.