Tổng quan nghiên cứu

Xây dựng nông thôn mới (NTM) vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai, nơi có gần 50% dân số là đồng bào DTTS, công cuộc xây dựng NTM đang được triển khai với nhiều kết quả tích cực nhưng cũng còn không ít khó khăn, thách thức. Tính đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của huyện đạt 40,034 triệu đồng/người/năm, tăng gần 4 lần so với năm 2010, trong khi tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 51,86% xuống còn 5,27%. Tuy nhiên, nhiều tiêu chí xây dựng NTM ở các làng DTTS vẫn chưa đạt chuẩn, đặc biệt là về hạ tầng giao thông, nhà ở, thu nhập và môi trường.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng NTM vùng đồng bào DTTS ở huyện Kbang theo các tiêu chí quốc gia và tiêu chí xây dựng làng NTM trong đồng bào DTTS giai đoạn 2018-2020, làm rõ những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân; từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng NTM tại địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các xã vùng đồng bào DTTS huyện Kbang trong giai đoạn từ năm 2018 đến nay, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách và thực thi chương trình xây dựng NTM phù hợp với đặc thù vùng DTTS.

Việc xây dựng NTM vùng đồng bào DTTS không chỉ góp phần phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tạo sự chuyển biến toàn diện về chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường. Đây là cơ sở để huyện Kbang tiến tới phát triển bền vững, thu hẹp khoảng cách phát triển so với các vùng khác, đồng thời thực hiện mục tiêu “không để ai bị bỏ lại phía sau” trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về phát triển nông thôn mới, đặc biệt là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nông nghiệp, nông thôn và NTM. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết phát triển nông thôn mới: Xây dựng NTM là quá trình phát triển toàn diện, bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, dựa trên 19 tiêu chí quốc gia, trong đó nhấn mạnh vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư, sự hỗ trợ của Nhà nước và sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội.

  2. Lý thuyết phát triển vùng dân tộc thiểu số: Tập trung vào phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, đồng thời giải quyết các vấn đề đặc thù như nghèo đói, hạn chế về hạ tầng và trình độ dân trí thấp.

Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới, dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số, tiêu chí xây dựng NTM, và làng NTM trong đồng bào DTTS. Luận văn cũng tham khảo các chính sách pháp luật liên quan như Quyết định số 491/QĐ-TTg (2009) về Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM, Quyết định số 595/QĐ-UBND (2018) về tiêu chí xây dựng làng NTM vùng DTTS tại huyện Kbang, và Chỉ thị số 12-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai về xây dựng làng NTM vùng DTTS.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp cả định lượng và định tính, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ các báo cáo chính thức của UBND huyện Kbang, các phòng ban chuyên môn, kết quả khảo sát thực tế tại 13 làng DTTS đăng ký xây dựng NTM giai đoạn 2018-2020, các văn bản pháp luật, nghị quyết, chỉ thị liên quan, cùng các tài liệu nghiên cứu học thuật và báo cáo ngành.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn 13 làng DTTS tiêu biểu trên địa bàn huyện Kbang, đại diện cho các xã vùng đồng bào DTTS với các đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau, nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện cho nghiên cứu.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá mức độ đạt chuẩn các tiêu chí xây dựng NTM, so sánh sự thay đổi qua các năm; phân tích nội dung để làm rõ nguyên nhân tồn tại, hạn chế; so sánh với các mô hình xây dựng NTM vùng DTTS ở các địa phương khác trong tỉnh Gia Lai nhằm rút ra bài học kinh nghiệm.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021, giai đoạn triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU và các kế hoạch xây dựng làng NTM vùng DTTS tại huyện Kbang.

Phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, khách quan, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giúp luận văn có cơ sở vững chắc để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kết quả xây dựng NTM vùng đồng bào DTTS: Trong 13 làng DTTS đăng ký xây dựng NTM giai đoạn 2018-2020, bình quân mỗi làng đạt khoảng 11 tiêu chí trên tổng số 19 tiêu chí quốc gia. Ví dụ, làng Tăng (xã Krong) đạt 11 tiêu chí, làng Cam (xã Đăk Smar) đạt 14 tiêu chí, trong khi làng Kon Lốc 2 (xã Đăkrong) chỉ đạt 10 tiêu chí. Các tiêu chí chưa đạt chủ yếu liên quan đến quy hoạch, giao thông, trường học, nhà ở, thu nhập và môi trường.

  2. Cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt: Đường giao thông trục huyện được bê tông xi măng và nhựa hóa trên 96%, đường trục xã đạt 100%, đường trục thôn làng bê tông hơn 87%, đường trục chính nội đồng cứng hóa 74,3%, tăng lần lượt 56,3%, 54,5%, 48% và 28% so với năm 2010. 100% thôn, làng có nhà văn hóa, 87% trường học các cấp đạt chuẩn, 13/13 xã phủ sóng điện thoại.

  3. Thu nhập và giảm nghèo: Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 10,9 triệu đồng năm 2010 lên 40,034 triệu đồng năm 2020, tăng 29,13 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 51,86% xuống còn 5,27%, giảm gần 47% trong vòng 10 năm.

  4. Nhận thức và tham gia của người dân: Nhận thức của cán bộ và nhân dân về xây dựng NTM được nâng cao, người dân tích cực tham gia các phong trào, đóng góp ngày công và tài chính. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn lực cấp trên, đặc biệt ở các xã vùng sâu, vùng xa.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác xây dựng NTM vùng đồng bào DTTS ở huyện Kbang đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt trong cải thiện hạ tầng, nâng cao thu nhập và giảm nghèo. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, sự vào cuộc của hệ thống chính trị và sự đồng thuận của người dân là những nhân tố then chốt tạo nên thành công này.

Tuy nhiên, các tiêu chí chưa đạt chủ yếu liên quan đến quy hoạch, hạ tầng giao thông nhỏ lẻ, nhà ở, thu nhập và môi trường, phản ánh những khó khăn đặc thù của vùng DTTS như địa hình phức tạp, nguồn lực hạn chế, trình độ dân trí thấp và phong tục tập quán còn lạc hậu. So với các mô hình xây dựng làng NTM vùng DTTS ở các huyện khác trong tỉnh Gia Lai như làng Hek (Phú Thiện) hay làng Sơn (Đức Cơ), huyện Kbang còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết, đặc biệt trong việc huy động nguồn lực xã hội và phát triển sản xuất bền vững.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện số tiêu chí đạt chuẩn của từng làng, biểu đồ đường thể hiện sự tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người qua các năm, và bảng so sánh tỷ lệ hộ nghèo từ 2010 đến 2020. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét sự tiến bộ cũng như những điểm cần cải thiện trong xây dựng NTM vùng DTTS.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác quy hoạch và đầu tư hạ tầng giao thông: Cần ưu tiên hoàn thiện quy hoạch xây dựng làng NTM, đặc biệt là hệ thống đường giao thông nội đồng, đường thôn làng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chủ thể thực hiện là UBND huyện phối hợp với các phòng ban chuyên môn, với mục tiêu hoàn thành quy hoạch và nâng cấp hạ tầng trong vòng 2 năm tới.

  2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập bền vững: Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện địa phương, áp dụng khoa học kỹ thuật, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tập thể như hợp tác xã. Huyện phối hợp với Sở Nông nghiệp và các tổ chức hỗ trợ kỹ thuật, đặt mục tiêu tăng thu nhập bình quân đầu người thêm 20% trong 3 năm tới.

  3. Nâng cao nhận thức và năng lực cán bộ, người dân: Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về xây dựng NTM, kỹ thuật sản xuất, bảo vệ môi trường và xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu. Các tổ chức chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc huyện chịu trách nhiệm, triển khai liên tục trong 2 năm tới.

  4. Huy động nguồn lực xã hội và doanh nghiệp: Tăng cường kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, đồng thời phát huy vai trò đóng góp của cộng đồng dân cư thông qua các hình thức xã hội hóa. UBND huyện xây dựng cơ chế ưu đãi, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia xây dựng NTM, phấn đấu tăng nguồn vốn xã hội hóa lên 30% tổng vốn đầu tư trong 5 năm tới.

  5. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, duy trì và phát huy các giá trị truyền thống, tạo môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần nâng cao đời sống tinh thần. Các ban ngành văn hóa phối hợp với địa phương thực hiện thường xuyên, gắn với các sự kiện văn hóa trong năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Đặc biệt là các cán bộ làm công tác dân tộc, nông nghiệp, phát triển nông thôn tại huyện Kbang và tỉnh Gia Lai, giúp họ hiểu rõ thực trạng, khó khăn và giải pháp xây dựng NTM vùng DTTS.

  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành Chính trị học, Phát triển nông thôn: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú, làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy về phát triển vùng DTTS và xây dựng NTM.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể địa phương: Giúp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM, đồng thời phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn: Cung cấp thông tin về tiềm năng, nhu cầu đầu tư và các chính sách hỗ trợ tại vùng DTTS huyện Kbang, từ đó có kế hoạch hợp tác, đầu tư hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

  1. Xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số có điểm gì khác biệt so với vùng khác?
    Xây dựng NTM vùng DTTS cần chú trọng bảo tồn bản sắc văn hóa, giải quyết các khó khăn đặc thù như địa hình phức tạp, trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu và nguồn lực hạn chế. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư và sự hỗ trợ của Nhà nước được đặt lên hàng đầu.

  2. Tiêu chí nào là khó đạt nhất trong xây dựng NTM vùng DTTS ở huyện Kbang?
    Các tiêu chí khó đạt gồm quy hoạch, giao thông nội đồng, nhà ở dân cư, thu nhập và môi trường. Nguyên nhân chủ yếu do điều kiện địa hình, nguồn lực đầu tư hạn chế và nhận thức của người dân còn thấp.

  3. Làm thế nào để nâng cao thu nhập cho người dân vùng DTTS trong xây dựng NTM?
    Cần phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa, áp dụng khoa học kỹ thuật, tổ chức sản xuất tập thể, đa dạng hóa sinh kế và kết nối thị trường. Đồng thời, tăng cường đào tạo, tập huấn kỹ năng cho người dân.

  4. Vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM vùng DTTS như thế nào?
    Cộng đồng dân cư là chủ thể chính trong xây dựng NTM, từ việc tham gia bàn bạc, đóng góp công sức, tài chính đến giám sát và hưởng lợi. Sự đồng thuận và chủ động của người dân quyết định thành công của chương trình.

  5. Chính sách hỗ trợ nào của Nhà nước dành cho xây dựng NTM vùng DTTS?
    Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi về đầu tư hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo, phát triển giáo dục, y tế và bảo tồn văn hóa. Các quyết định như 491/QĐ-TTg, 595/QĐ-UBND và Chỉ thị số 12-CT/TU là cơ sở pháp lý quan trọng.

Kết luận

  • Luận văn đã phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Kbang, tỉnh Gia Lai, làm rõ những thành tựu và hạn chế trong giai đoạn 2018-2020.
  • Kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt về hạ tầng, thu nhập và giảm nghèo, tuy nhiên vẫn còn nhiều tiêu chí chưa đạt chuẩn do đặc thù vùng DTTS.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện quy hoạch, phát triển sản xuất bền vững, nâng cao nhận thức, huy động nguồn lực xã hội và bảo tồn văn hóa dân tộc.
  • Luận văn góp phần nâng cao nhận thức và cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền, tổ chức và cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM vùng DTTS.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp, đảm bảo phát triển bền vững vùng nông thôn mới đồng bào dân tộc thiểu số.

Call-to-action: Các cấp chính quyền và tổ chức liên quan cần phối hợp chặt chẽ, tăng cường truyền thông và huy động nguồn lực để thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại huyện Kbang và các vùng DTTS khác.