Tổng quan nghiên cứu

Xâm nhập mặn là một trong những thách thức lớn nhất đối với sinh kế của người dân vùng ven biển, đặc biệt tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre – khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Theo ước tính, trong các đợt xâm nhập mặn nghiêm trọng gần đây, hơn 5.000 ha lúa và hàng nghìn con gia cầm tại huyện đã bị thiệt hại, gây tổn thất kinh tế hàng chục tỷ đồng. Nghiên cứu tập trung vào vai trò của nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) trong việc hỗ trợ người dân thay đổi sinh kế nhằm thích ứng với điều kiện xâm nhập mặn, từ đó nâng cao năng lực cộng đồng và giảm thiểu tác động tiêu cực của thiên tai.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng sinh kế của người dân dưới tác động của xâm nhập mặn, phân tích vai trò của NVCTXH trong hỗ trợ thay đổi sinh kế, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội tại địa phương. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 6/2021, tại huyện Thạnh Phú – một huyện ven biển có diện tích tự nhiên hơn 42.000 ha, với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và thủy sản.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn về tác động của xâm nhập mặn đến sinh kế, đồng thời làm rõ vai trò của NVCTXH trong việc hỗ trợ cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu. Kết quả nghiên cứu góp phần định hướng chính sách phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và an sinh xã hội cho người dân vùng ven biển.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu vận dụng bốn lý thuyết chính để phân tích và giải thích vai trò của NVCTXH trong hỗ trợ thay đổi sinh kế:

  1. Lý thuyết nhu cầu của A. Maslow: Xác định các nhu cầu cơ bản của con người từ thể chất, an toàn, tình cảm xã hội, tôn trọng đến hoàn thiện bản thân. Lý thuyết này giúp NVCTXH hiểu rõ nhu cầu cấp thiết của người dân trong bối cảnh xâm nhập mặn, từ đó xây dựng kế hoạch hỗ trợ phù hợp.

  2. Lý thuyết hệ thống – sinh thái (Germain và Gitterman, 1980): Nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa cá nhân và môi trường sống. Xâm nhập mặn được xem là áp lực môi trường tiêu cực ảnh hưởng đến sinh kế, đòi hỏi NVCTXH phải hỗ trợ người dân thích nghi và cân bằng với môi trường mới.

  3. Lý thuyết vai trò (Perlman, 1968): Mỗi cá nhân và tổ chức đều có vai trò xã hội cụ thể. Trong nghiên cứu, NVCTXH, người dân và chính quyền địa phương được xác định vai trò rõ ràng nhằm phối hợp hiệu quả trong quá trình thay đổi sinh kế.

  4. Lý thuyết sinh kế bền vững (DFID): Sinh kế bao gồm vốn nhân lực, tài chính, vật chất và xã hội, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố dễ bị tổn thương như thiên tai, biến đổi khí hậu. Lý thuyết này giúp đánh giá mức độ tổn thương và đề xuất chiến lược sinh kế thích ứng với xâm nhập mặn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng nhằm đảm bảo tính toàn diện và khách quan:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu sơ cấp từ khảo sát 180 hộ dân tại 3 xã trọng điểm (Phú Khánh, Mỹ An, Thạnh Hải) chịu ảnh hưởng nặng nề của xâm nhập mặn. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan địa phương như Sở Nông nghiệp, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường tỉnh Bến Tre.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu ngẫu nhiên có phân tầng theo mức sống hộ gia đình (giàu, khá, cận nghèo) nhằm đảm bảo đại diện cho đa dạng nhóm dân cư.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 2.0 để xử lý số liệu định lượng, bao gồm thống kê mô tả (tần suất, phần trăm, trung bình) và thống kê suy luận (so sánh trung bình, kiểm định ý nghĩa với p<0,05). Phân tích định tính dựa trên phỏng vấn sâu, quan sát và tham vấn chuyên gia nhằm làm rõ các khía cạnh về nhận thức, nhu cầu và vai trò của NVCTXH.

  • Timeline nghiên cứu: Từ tháng 10/2020 đến tháng 6/2021, bao gồm giai đoạn khảo sát thực địa, thu thập dữ liệu, phân tích và hoàn thiện báo cáo.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức của người dân về xâm nhập mặn: 97,5% người dân được khảo sát cảm nhận rõ các dấu hiệu xâm nhập mặn như mùa mưa đến trễ, nắng nóng kéo dài, đất đai nứt nẻ và cây trồng chậm phát triển. Chỉ 2,5% không nhận thấy dấu hiệu này.

  2. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sinh kế: 42% người dân cho biết sản lượng cây trồng giảm sút, 35% gặp khó khăn trong nuôi trồng thủy sản do dịch bệnh, 19,5% thu nhập gia đình giảm đáng kể. Đặc biệt, 69,4% hộ trồng lúa có thu nhập dưới 5 triệu đồng/năm, trong khi 88,8% hộ chăn nuôi gia cầm cũng có thu nhập dưới 5 triệu đồng/năm.

  3. Vai trò của NVCTXH trong hỗ trợ thay đổi sinh kế: NVCTXH đã tham gia tích cực trong việc tìm hiểu nhu cầu, tư vấn và xây dựng mô hình sinh kế thích ứng như mô hình tôm-lúa, nuôi tôm càng xanh xen vườn dừa, vận động kết nối nguồn lực hỗ trợ người dân. Qua đó, nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng của cộng đồng.

  4. Hạn chế trong công tác hỗ trợ: Mặc dù có nhiều mô hình sinh kế được triển khai, nhưng hiệu quả chưa cao do người dân còn giữ thói quen sản xuất truyền thống, thiếu vốn và kỹ thuật, cùng với hạ tầng thủy lợi chưa đồng bộ.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy người dân huyện Thạnh Phú đã nhận thức rõ ràng về tác động tiêu cực của xâm nhập mặn đến sinh kế, đặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Sự giảm sút năng suất và thu nhập phản ánh mức độ tổn thương cao của cộng đồng trước biến đổi khí hậu. Vai trò của NVCTXH được khẳng định là cầu nối quan trọng giữa chính quyền, cộng đồng và các nguồn lực bên ngoài, giúp người dân thay đổi nhận thức và hành vi sinh kế.

So sánh với các nghiên cứu trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, kết quả tương đồng về mức độ ảnh hưởng và nhu cầu hỗ trợ sinh kế. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các bên và áp dụng khoa học kỹ thuật vẫn còn hạn chế, cần được tăng cường để nâng cao hiệu quả thích ứng. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tần suất nhận thức xâm nhập mặn, bảng phân bố thu nhập theo nghề sinh kế và biểu đồ so sánh hiệu quả các mô hình sinh kế do NVCTXH hỗ trợ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho NVCTXH: Đào tạo chuyên sâu về kỹ năng tư vấn, vận động cộng đồng và quản lý dự án sinh kế thích ứng với xâm nhập mặn. Mục tiêu nâng cao hiệu quả hỗ trợ trong vòng 12 tháng, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp thực hiện.

  2. Phát triển và nhân rộng các mô hình sinh kế thích ứng: Triển khai các mô hình tôm-lúa, nuôi tôm càng xanh xen vườn dừa, trồng cây chịu mặn phù hợp với điều kiện địa phương. Mục tiêu tăng thu nhập hộ dân ít nhất 20% trong 2 năm, do UBND huyện và NVCTXH chủ trì.

  3. Cải thiện hạ tầng thủy lợi và quản lý nguồn nước: Đầu tư xây dựng hệ thống cống, đê bao, kênh mương nhằm ngăn mặn và cung cấp nước ngọt cho sản xuất. Thời gian thực hiện 3 năm, do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với địa phương.

  4. Tăng cường vận động và kết nối nguồn lực hỗ trợ cộng đồng: Huy động các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và các chương trình hỗ trợ vốn, kỹ thuật cho người dân. Mục tiêu huy động ít nhất 50 tỷ đồng trong 3 năm, do NVCTXH và các tổ chức xã hội thực hiện.

  5. Nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn: Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, truyền thông về tác động và biện pháp thích ứng. Mục tiêu 80% hộ dân tham gia trong vòng 1 năm, do Trung tâm Văn hóa – Thông tin huyện phối hợp NVCTXH thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên công tác xã hội và cán bộ địa phương: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao kỹ năng hỗ trợ cộng đồng, xây dựng mô hình sinh kế thích ứng hiệu quả.

  2. Nhà hoạch định chính sách và quản lý nhà nước: Thông tin chi tiết về tác động xâm nhập mặn và vai trò của công tác xã hội giúp định hướng chính sách phát triển bền vững, an sinh xã hội vùng ven biển.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và nhà tài trợ: Cơ sở để thiết kế chương trình hỗ trợ sinh kế, vận động nguồn lực và phối hợp với địa phương nhằm tăng cường khả năng thích ứng của cộng đồng.

  4. Học viên, nghiên cứu sinh ngành công tác xã hội và phát triển cộng đồng: Tài liệu tham khảo quý giá về ứng dụng lý thuyết công tác xã hội trong thực tiễn, phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Xâm nhập mặn ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế người dân Thạnh Phú?
    Xâm nhập mặn làm giảm năng suất cây trồng, gây dịch bệnh cho vật nuôi, làm giảm thu nhập gia đình. Ví dụ, 42% người dân cho biết sản lượng nông nghiệp giảm sút rõ rệt.

  2. Vai trò cụ thể của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ người dân là gì?
    NVCTXH tư vấn, vận động, xây dựng mô hình sinh kế thích ứng, kết nối nguồn lực và nâng cao nhận thức cộng đồng để người dân thay đổi sinh kế phù hợp với điều kiện xâm nhập mặn.

  3. Người dân đã có những biện pháp thích ứng nào với xâm nhập mặn?
    Người dân chuyển đổi sang giống cây chịu mặn, kết hợp nuôi tôm-lúa, áp dụng kỹ thuật mới và sử dụng phân hữu cơ để cải thiện đất đai.

  4. Khó khăn lớn nhất trong việc thay đổi sinh kế của người dân là gì?
    Thiếu vốn, kỹ thuật, thói quen sản xuất truyền thống và hạ tầng thủy lợi chưa đồng bộ là những rào cản chính.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế?
    Cần đào tạo chuyên sâu cho NVCTXH, tăng cường phối hợp giữa các bên, phát triển mô hình sinh kế phù hợp và huy động nguồn lực hỗ trợ bền vững.

Kết luận

  • Người dân huyện Thạnh Phú nhận thức rõ tác động tiêu cực của xâm nhập mặn đến sinh kế, đặc biệt trong trồng trọt và chăn nuôi.
  • NVCTXH đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thay đổi sinh kế, nâng cao nhận thức và kết nối nguồn lực cho cộng đồng.
  • Thu nhập từ các nghề truyền thống còn thấp, đòi hỏi sự chuyển đổi mô hình sinh kế phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào đào tạo NVCTXH, phát triển mô hình sinh kế thích ứng, cải thiện hạ tầng và vận động nguồn lực.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các bên liên quan triển khai chính sách và chương trình hỗ trợ bền vững trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và NVCTXH cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để nâng cao hiệu quả thích ứng sinh kế cho cộng đồng vùng ven biển.