Tổng quan nghiên cứu

Công tác dồn điền đổi thửa (DĐĐT) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa và công nghiệp hóa. Tại thành phố Hà Nội, từ năm 2012 đến 2014, đã thực hiện DĐĐT trên diện tích khoảng 73 nghìn ha đất nông nghiệp, đạt tỷ lệ 97,11% tổng diện tích đất nông nghiệp của thành phố. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 4,1% diện tích (khoảng 3.128 ha) chưa hoàn thành do nhiều khó khăn, trong đó huyện Ba Vì là một trong những địa phương điển hình với nhiều thuận lợi và thách thức trong quá trình triển khai.

Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, giai đoạn từ năm 2011 đến nay. Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng công tác DĐĐT, vai trò của công tác xã hội trong việc vận động, tư vấn, hỗ trợ cộng đồng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 4 xã điển hình: Châu Sơn, Tản Hồng, Phú Phương và Đồng Thái.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác DĐĐT, thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời làm rõ vai trò của công tác xã hội trong việc tạo sự đồng thuận, giảm thiểu mâu thuẫn, khiếu kiện liên quan đến đất đai. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển nông thôn mới và công tác xã hội tại địa phương và các vùng tương tự.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng ba lý thuyết chính để phân tích vai trò công tác xã hội trong công tác dồn điền đổi thửa:

  • Lý thuyết vai trò xã hội: Nhấn mạnh vai trò là tập hợp các hành vi chuẩn mực gắn với vị thế xã hội của cá nhân, bao gồm vai trò vận động, tư vấn, trợ giúp và tuyên truyền trong cộng đồng. Lý thuyết giúp hiểu rõ các chức năng và mối quan hệ giữa cá nhân, tổ chức và cộng đồng trong quá trình DĐĐT.

  • Lý thuyết nhận thức hành vi: Giải thích quá trình thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân thông qua học tập và tương tác xã hội. Lý thuyết này hỗ trợ công tác xã hội trong việc điều chỉnh nhận thức của người dân về lợi ích và quy trình DĐĐT, từ đó thúc đẩy sự đồng thuận và tham gia tích cực.

  • Thuyết nhu cầu của Maslow: Phân loại nhu cầu của con người theo bậc thang từ nhu cầu sinh lý, an toàn, giao tiếp xã hội, tôn trọng đến tự hoàn thiện. Lý thuyết giúp nhân viên công tác xã hội xác định nhu cầu thực sự của người dân trong quá trình DĐĐT, từ đó xây dựng các giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu này.

Ba lý thuyết này được kết hợp để làm rõ vai trò đa chiều của công tác xã hội trong việc vận động, tư vấn, hỗ trợ cộng đồng và truyền thông chính sách trong công tác DĐĐT.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích tài liệu, phỏng vấn sâu và quan sát thực địa:

  • Phân tích tài liệu: Thu thập và phân tích các văn bản pháp luật, nghị quyết, kế hoạch của Chính phủ, Thành phố Hà Nội và huyện Ba Vì liên quan đến công tác DĐĐT và công tác xã hội. Các tài liệu bao gồm báo cáo, giáo trình, báo chí và các văn bản chính thức.

  • Phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp 20 người dân tại 4 xã nghiên cứu (Châu Sơn, Tản Hồng, Phú Phương, Đồng Thái), 4 cán bộ chính quyền cấp xã và 4 cán bộ làm công tác xã hội, giảm nghèo, an sinh xã hội và dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì. Phỏng vấn nhằm thu thập quan điểm, tâm tư, nguyện vọng, cũng như đánh giá hiệu quả và khó khăn trong công tác DĐĐT.

  • Quan sát thực địa: Tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất và quan sát thái độ, hành vi của người dân trong quá trình DĐĐT để thu thập thông tin xác thực, phục vụ cho việc đánh giá thực trạng và vai trò công tác xã hội.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 28 người đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan, được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp định tính, tổng hợp và so sánh các quan điểm, số liệu thực tế để rút ra kết luận.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì: Tính đến năm 2014, huyện Ba Vì đã hoàn thành dồn điền đổi thửa trên diện tích lớn, góp phần tạo ra các ô thửa lớn, thuận lợi cho cơ giới hóa và phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn một số xã như Đồng Thái gặp nhiều khó khăn, khiếu kiện kéo dài do chưa đạt được sự đồng thuận của người dân. Tỷ lệ hoàn thành DĐĐT tại các xã nghiên cứu dao động từ 70% đến trên 90%.

  2. Vai trò vận động, kết nối nguồn lực của công tác xã hội: Nhân viên công tác xã hội đã tích cực vận động người dân tham gia DĐĐT, kết nối các nguồn lực hỗ trợ cải tạo giao thông, thủy lợi nội đồng. Khoảng 85% người dân được phỏng vấn đánh giá vai trò vận động của công tác xã hội là cần thiết và hiệu quả trong việc tạo sự đồng thuận.

  3. Vai trò tư vấn, tham vấn và trợ giúp xây dựng kế hoạch cộng đồng: Công tác xã hội đã hỗ trợ người dân hiểu rõ các quy định pháp luật, quyền lợi và nghĩa vụ trong DĐĐT, giúp giảm thiểu mâu thuẫn và tranh chấp. Khoảng 75% người dân cho biết đã nhận được tư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp từ nhân viên công tác xã hội.

  4. Vai trò tuyên truyền, vận động chính sách: Công tác xã hội đã thực hiện nhiều hoạt động truyền thông, phổ biến chính sách DĐĐT qua các cuộc họp dân, tờ rơi, và các phương tiện truyền thông địa phương. Tỷ lệ người dân tiếp cận thông tin chính sách đạt khoảng 80%, góp phần nâng cao nhận thức và sự đồng thuận trong cộng đồng.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thành công công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì. Việc vận dụng lý thuyết vai trò xã hội giúp nhân viên công tác xã hội thực hiện hiệu quả các chức năng vận động, tư vấn và truyền thông. Lý thuyết nhận thức hành vi giải thích quá trình thay đổi nhận thức và hành vi của người dân qua các hoạt động truyền thông và tư vấn, từ đó nâng cao sự đồng thuận và giảm thiểu xung đột.

So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh khác, như Thừa Thiên Huế và Hải Dương, vai trò công tác xã hội tại Ba Vì được thể hiện rõ nét hơn nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và các tổ chức xã hội, cũng như sự đầu tư về nguồn lực và kỹ năng truyền thông. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khó khăn như năng lực cán bộ công tác xã hội chưa đồng đều, một số xã chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền, dẫn đến khiếu kiện và bức xúc trong nhân dân.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hoàn thành DĐĐT theo xã, biểu đồ đánh giá vai trò các chức năng của công tác xã hội và bảng tổng hợp các khó khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ ràng mức độ ảnh hưởng của công tác xã hội đến hiệu quả DĐĐT.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ công tác xã hội: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về kỹ năng truyền thông, tư vấn và giải quyết xung đột cho nhân viên công tác xã hội tại huyện Ba Vì. Mục tiêu nâng cao năng lực chuyên môn trong vòng 12 tháng, do Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND huyện thực hiện.

  2. Phát triển mô hình truyền thông đa kênh, đa dạng: Xây dựng và triển khai mô hình truyền thông kết hợp họp dân, phát tờ rơi, sử dụng mạng xã hội và các phương tiện truyền thông đại chúng để phổ biến chính sách DĐĐT. Mục tiêu tăng tỷ lệ người dân tiếp cận thông tin lên trên 90% trong 2 năm tới, do Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện chủ trì.

  3. Tăng cường vai trò của cộng đồng trong quá trình DĐĐT: Khuyến khích sự tham gia của người dân trong việc xây dựng phương án DĐĐT, tổ chức các cuộc họp dân chủ, công khai minh bạch thông tin. Mục tiêu giảm thiểu khiếu kiện xuống dưới 5% trong 3 năm, do UBND xã và các tổ chức đoàn thể thực hiện.

  4. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả: Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, tổ chức chính trị xã hội và nhân viên công tác xã hội để đồng bộ trong công tác vận động, tư vấn và giải quyết các vấn đề phát sinh. Mục tiêu hoàn thiện cơ chế trong 6 tháng, do UBND huyện chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng chính sách, kế hoạch triển khai công tác dồn điền đổi thửa hiệu quả, giảm thiểu mâu thuẫn xã hội.

  2. Nhân viên công tác xã hội và các tổ chức xã hội: Tài liệu giúp nâng cao nhận thức về vai trò, kỹ năng truyền thông, tư vấn và vận động cộng đồng trong các chương trình phát triển nông thôn mới.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành công tác xã hội, phát triển cộng đồng: Luận văn là nguồn tham khảo quý giá về ứng dụng lý thuyết xã hội học, tâm lý học trong thực tiễn công tác xã hội tại địa phương.

  4. Người dân và cộng đồng tại các vùng nông thôn: Giúp hiểu rõ hơn về quá trình dồn điền đổi thửa, quyền lợi và nghĩa vụ của mình, từ đó tham gia tích cực và có trách nhiệm trong các chương trình phát triển nông thôn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác xã hội đóng vai trò gì trong công tác dồn điền đổi thửa?
    Công tác xã hội giúp vận động, tư vấn, truyền thông và hỗ trợ cộng đồng trong quá trình DĐĐT, tạo sự đồng thuận và giảm thiểu mâu thuẫn. Ví dụ, nhân viên công tác xã hội tổ chức các buổi họp dân để giải thích chính sách và lắng nghe ý kiến người dân.

  2. Tại sao công tác dồn điền đổi thửa lại gặp nhiều khó khăn?
    Do liên quan trực tiếp đến quyền lợi đất đai của người dân, có nhiều vấn đề như hoán đổi ruộng xấu, ruộng tốt, ruộng xa gần, khiếu kiện và mâu thuẫn nội bộ. Ngoài ra, năng lực cán bộ và công tác tuyên truyền chưa đồng đều cũng là nguyên nhân.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, phát triển truyền thông đa kênh, nâng cao vai trò cộng đồng và xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả. Ví dụ, tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng truyền thông cho cán bộ xã hội.

  4. Vai trò của người dân trong công tác dồn điền đổi thửa như thế nào?
    Người dân là chủ thể trực tiếp, cần tham gia xây dựng phương án, đóng góp ý kiến và thực hiện các bước DĐĐT. Sự đồng thuận và hợp tác của người dân quyết định thành công của công tác này.

  5. Công tác xã hội có thể áp dụng những kỹ năng truyền thông nào trong DĐĐT?
    Các kỹ năng như làm quen, giới thiệu, nghe, hỏi, trình bày, tổ chức họp, chia nhóm và viết bài truyền thông được áp dụng để nâng cao hiệu quả truyền đạt thông tin và vận động người dân.

Kết luận

  • Công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng nông thôn mới.
  • Công tác xã hội đóng vai trò then chốt trong việc vận động, tư vấn, truyền thông và hỗ trợ cộng đồng, góp phần nâng cao sự đồng thuận và giảm thiểu mâu thuẫn trong quá trình DĐĐT.
  • Năng lực cán bộ công tác xã hội và công tác truyền thông cần được nâng cao để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác DĐĐT.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào đào tạo, phát triển truyền thông đa kênh, tăng cường vai trò cộng đồng và xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành.
  • Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu để hoàn thiện hơn các giải pháp và chính sách hỗ trợ công tác dồn điền đổi thửa trong tương lai.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và tổ chức công tác xã hội cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Đề nghị các nhà nghiên cứu và cán bộ thực tiễn tiếp tục khai thác và ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn thành phố Hà Nội và các vùng lân cận.