Tổng quan nghiên cứu
Trong những thập kỷ gần đây, thừa cân, béo phì (TCBP) ở trẻ em đã trở thành một vấn đề sức khỏe toàn cầu với xu hướng gia tăng nhanh chóng, đặc biệt tại các khu vực đô thị và các nước đang phát triển. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2010 có khoảng 43 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị TCBP, trong đó 35 triệu trẻ ở các nước đang phát triển. Dự báo đến năm 2020, con số này có thể lên tới gần 60 triệu trẻ em. Tại Việt Nam, tỷ lệ TCBP ở trẻ dưới 5 tuổi đã tăng từ 2,5% năm 2000 lên 5,6% năm 2010, với khu vực thành thị tăng từ 0,86% lên 6,5%. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của trẻ, bao gồm các khía cạnh thể chất, tâm lý và xã hội.
Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Lạng Sơn, một đô thị loại III với đặc thù kinh tế vùng cửa khẩu, tốc độ đô thị hóa nhanh, ảnh hưởng lớn đến lối sống và thói quen ăn uống của người dân. Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định tỷ lệ mắc TCBP ở học sinh tiểu học từ 6 đến 11 tuổi tại thành phố Lạng Sơn năm 2018 và đánh giá chất lượng cuộc sống của nhóm trẻ này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu cập nhật, làm cơ sở cho các chính sách can thiệp nhằm kiểm soát TCBP và nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ em trong giai đoạn phát triển quan trọng này.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Khái niệm thừa cân, béo phì: Theo WHO, thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá mức "nên có" so với chiều cao, còn béo phì là sự tích tụ mỡ thái quá ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Đánh giá TCBP ở trẻ em sử dụng chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi và giới, với thừa cân khi BMI từ 85th đến dưới 95th percentile, béo phì khi BMI ≥ 95th percentile.
- Chất lượng cuộc sống (CLCS): Được WHO định nghĩa là nhận thức của cá nhân về vị trí của mình trong cuộc sống, trong bối cảnh văn hóa và hệ thống giá trị, bao gồm các khía cạnh sức khỏe thể chất, tâm lý, mức độ độc lập, quan hệ xã hội và môi trường sống. Công cụ đánh giá CLCS trẻ em sử dụng thang điểm PedsQL 4.0, gồm 23 câu hỏi về 4 lĩnh vực: sức khỏe và hoạt động thể chất, cảm xúc, quan hệ bạn bè xã hội và học tập.
- Mô hình tăng trưởng thể chất trẻ em: Tăng trưởng thể chất và chức năng là quá trình liên tục, chịu ảnh hưởng bởi di truyền, môi trường, nội tiết, bệnh tật và các yếu tố xã hội. Giai đoạn tiểu học là thời kỳ quan trọng để tích lũy dinh dưỡng và phát triển thể lực.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, thiết kế cắt ngang.
- Đối tượng nghiên cứu: 2.965 học sinh tiểu học từ 6 đến 11 tuổi tại hai trường tiểu học Chi Lăng và Vĩnh Trại, thành phố Lạng Sơn, năm 2018.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu tối thiểu 1.286 học sinh, thực tế lấy 1.400 học sinh để đảm bảo độ chính xác. Chọn mẫu theo phương pháp chọn chủ đích hai trường đại diện cho hai khu vực địa lý khác nhau trong thành phố.
- Thu thập dữ liệu: Đo chiều cao, cân nặng theo tiêu chuẩn WHO 2007 để tính BMI; phỏng vấn học sinh và phụ huynh sử dụng bộ câu hỏi PedsQL 4.0 để đánh giá CLCS.
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 21, phân tích thống kê mô tả và so sánh, kiểm định ý nghĩa thống kê với mức p < 0,05.
- Khía cạnh đạo đức: Đề cương được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên phê duyệt; người tham gia được thông báo mục đích, tự nguyện tham gia và bảo mật thông tin.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Tỷ lệ thừa cân, béo phì: Trong tổng số 2.965 học sinh, tỷ lệ thừa cân là 14,5%, béo phì là 11,9%, tổng cộng 26,4% trẻ bị TCBP. Tỷ lệ này phân bố tương đối đồng đều theo tuổi, cao nhất ở 9 tuổi (29,7%). Tỷ lệ TCBP ở nam giới (32,0%) cao hơn nữ giới (20,0%) với ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ TCBP ở dân tộc Kinh cao hơn dân tộc khác (28,4% so với 24,6%, p < 0,05).
- Chỉ số nhân trắc: Cân nặng trung bình của trẻ là 26,6 kg, chiều cao trung bình 125,0 cm, BMI trung bình 16,8 kg/m². Cân nặng và chiều cao tăng dần theo tuổi với ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Chất lượng cuộc sống (CLCS): Điểm trung bình CLCS chung của trẻ TCBP là 83,0 ± 9,6 trên thang 100 điểm. Lĩnh vực có điểm cao nhất là học tập (86,0 ± 8,2), thấp nhất là cảm xúc (79,2 ± 16,7). So sánh với nhóm trẻ không TCBP, nhóm TCBP có điểm CLCS thấp hơn đáng kể ở tất cả các lĩnh vực (p < 0,01).
- Phân tích theo giới và dân tộc: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm CLCS chung giữa nam và nữ (p > 0,05) cũng như giữa dân tộc Kinh và các dân tộc khác (p > 0,05).
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ TCBP 26,4% ở học sinh tiểu học thành phố Lạng Sơn năm 2018 phản ánh mức độ phổ biến đáng báo động của vấn đề này tại một đô thị đang phát triển với đặc thù kinh tế vùng cửa khẩu và tốc độ đô thị hóa nhanh. So với các nghiên cứu trong nước, tỷ lệ này thấp hơn các thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh (38,1%), Hải Phòng (31,5%) nhưng cao hơn nhiều so với các vùng nông thôn và một số tỉnh khác. Điều này phù hợp với xu hướng gia tăng TCBP tại các khu vực đô thị do thay đổi lối sống, chế độ ăn giàu năng lượng và giảm hoạt động thể lực.
Việc nam giới có tỷ lệ TCBP cao hơn nữ giới được giải thích bởi yếu tố sinh học, nội tiết và thói quen sinh hoạt khác biệt. Kết quả CLCS thấp hơn ở trẻ TCBP so với trẻ bình thường phù hợp với các nghiên cứu quốc tế, cho thấy TCBP ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất, tâm lý và khả năng hòa nhập xã hội của trẻ. Điểm thấp nhất ở lĩnh vực cảm xúc cho thấy trẻ TCBP dễ gặp các vấn đề về tự ti, lo âu, stress, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ TCBP theo tuổi và giới, bảng so sánh điểm CLCS giữa nhóm TCBP và không TCBP theo các lĩnh vực, giúp minh họa rõ ràng tác động của TCBP đến chất lượng cuộc sống trẻ em.
Đề xuất và khuyến nghị
- Tăng cường giáo dục dinh dưỡng và vận động thể chất tại trường học: Triển khai các chương trình giáo dục về chế độ ăn cân đối, hạn chế thức ăn nhanh, tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh tiểu học, nhằm giảm tỷ lệ TCBP. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Y tế.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ gia đình và cộng đồng: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo nâng cao nhận thức cho phụ huynh về tác hại của TCBP và cách phòng tránh, đồng thời khuyến khích môi trường sống lành mạnh. Thời gian: 6-12 tháng; chủ thể: Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh, các tổ chức xã hội.
- Phát triển hệ thống giám sát và can thiệp sớm: Thiết lập hệ thống theo dõi tình trạng dinh dưỡng và CLCS của trẻ tại các trường học, phát hiện sớm trẻ có nguy cơ TCBP để can thiệp kịp thời. Thời gian: 1 năm; chủ thể: Phòng Y tế, Phòng Giáo dục thành phố.
- Nghiên cứu và áp dụng các mô hình can thiệp hiệu quả: Thực hiện các nghiên cứu can thiệp giảm TCBP dựa trên bằng chứng khoa học, đánh giá hiệu quả và chi phí để nhân rộng mô hình phù hợp với điều kiện địa phương. Thời gian: 2-3 năm; chủ thể: Các viện nghiên cứu, trường đại học y dược.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Nhà quản lý y tế và giáo dục: Sử dụng dữ liệu để xây dựng chính sách, chương trình phòng chống TCBP và nâng cao chất lượng cuộc sống trẻ em.
- Chuyên gia dinh dưỡng và nhi khoa: Áp dụng kết quả nghiên cứu trong tư vấn, điều trị và can thiệp dinh dưỡng cho trẻ em thừa cân, béo phì.
- Giáo viên và cán bộ y tế trường học: Nắm bắt tình hình TCBP và CLCS để tổ chức các hoạt động giáo dục sức khỏe, vận động phù hợp.
- Phụ huynh và cộng đồng: Hiểu rõ tác động của TCBP đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống trẻ, từ đó thay đổi thói quen ăn uống và sinh hoạt cho con em mình.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em lại tăng nhanh tại các thành phố?
Do sự thay đổi lối sống đô thị hóa, chế độ ăn giàu năng lượng, ít vận động thể lực và tiếp xúc nhiều với thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh.Chỉ số BMI được sử dụng như thế nào để đánh giá thừa cân, béo phì ở trẻ em?
BMI được tính bằng cân nặng (kg) chia bình phương chiều cao (m), so sánh với biểu đồ phân vị theo tuổi và giới của WHO để xác định thừa cân (BMI từ 85th đến dưới 95th percentile) và béo phì (BMI ≥ 95th percentile).Chất lượng cuộc sống của trẻ thừa cân, béo phì bị ảnh hưởng như thế nào?
Trẻ TCBP có điểm CLCS thấp hơn trẻ bình thường ở các lĩnh vực thể chất, cảm xúc, quan hệ xã hội và học tập, đặc biệt là cảm xúc, cho thấy dễ gặp các vấn đề tâm lý và khó khăn trong hòa nhập xã hội.Làm thế nào để phòng ngừa thừa cân, béo phì ở trẻ tiểu học?
Bằng cách duy trì chế độ ăn cân đối, tăng cường vận động thể chất, hạn chế thức ăn nhanh và đồ uống có đường, đồng thời giáo dục nhận thức cho trẻ và gia đình.Nghiên cứu này có thể áp dụng cho các địa phương khác không?
Mặc dù nghiên cứu tập trung tại thành phố Lạng Sơn, các kết quả và khuyến nghị có thể tham khảo và điều chỉnh phù hợp cho các đô thị có đặc điểm kinh tế xã hội tương tự.
Kết luận
- Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Lạng Sơn năm 2018 là 26,4%, trong đó thừa cân 14,5% và béo phì 11,9%.
- Trẻ nam có tỷ lệ TCBP cao hơn trẻ nữ với ý nghĩa thống kê.
- Chất lượng cuộc sống của trẻ TCBP thấp hơn trẻ bình thường, đặc biệt ở lĩnh vực cảm xúc.
- Nghiên cứu cung cấp bằng chứng khoa học quan trọng để xây dựng các chương trình can thiệp và chính sách y tế cộng đồng.
- Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các giải pháp phòng chống TCBP và nâng cao CLCS, đồng thời mở rộng nghiên cứu để đánh giá hiệu quả can thiệp.
Hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe và tương lai của thế hệ trẻ là nhiệm vụ cấp thiết của toàn xã hội.