Tổng quan nghiên cứu

Tâm thần phân liệt (TTPL) là một bệnh lý tâm thần nặng với các triệu chứng đa dạng như rối loạn nhận thức, tư duy, tri giác, cảm xúc và hành vi, có diễn biến phức tạp và dễ tái phát. Trên thế giới, tỷ lệ mắc TTPL chiếm khoảng 1% dân số, trong khi tại Việt Nam, tỷ lệ này cũng tương tự, với khoảng 15% dân số mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần nói chung. Tại huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, số người bệnh TTPL đang được quản lý tăng dần qua các năm, với 328 người tính đến cuối năm 2018. Việc tuân thủ điều trị (TTĐT) thuốc là yếu tố then chốt quyết định thành công trong điều trị và phòng ngừa tái phát bệnh TTPL. Tuy nhiên, tỷ lệ TTĐT tại cộng đồng còn thấp, với nhiều người bệnh bỏ thuốc hoặc không tuân thủ đúng phác đồ điều trị.

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng TTĐT của người bệnh TTPL tại cộng đồng huyện Vĩnh Tường năm 2019 và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TTĐT. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính, với cỡ mẫu 134 người bệnh TTPL đang điều trị ngoại trú. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp số liệu cụ thể về TTĐT, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh TTPL tại cộng đồng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết tuân thủ điều trị của WHO: Định nghĩa TTĐT là hành vi của người bệnh trong việc thực hiện đúng hướng dẫn điều trị của thầy thuốc, bao gồm dùng thuốc, ăn kiêng và thay đổi lối sống.
  • Mô hình đánh giá tuân thủ điều trị thuốc Morisky 8 mục (MMAS-8): Công cụ đánh giá hành vi tuân thủ thuốc với 8 câu hỏi, cho phép phân loại người bệnh tuân thủ hoặc không tuân thủ dựa trên điểm số từ 0 đến 8.
  • Mô hình điều trị tâm thần phân liệt tại cộng đồng: Tập trung vào điều trị ngoại trú, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, giảm thời gian điều trị nội trú, tăng cường sự tham gia của gia đình và xã hội.
  • Các khái niệm chính: Kiến thức về bệnh và điều trị, thái độ đối với thuốc, vai trò người chăm sóc chính (NCSC), yếu tố cá nhân, gia đình, môi trường xã hội và dịch vụ y tế ảnh hưởng đến TTĐT.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang phân tích kết hợp định lượng và định tính.
  • Đối tượng nghiên cứu: 134 người bệnh TTPL trên 18 tuổi, có hồ sơ bệnh án theo ICD-10, đang điều trị ngoại trú tại huyện Vĩnh Tường.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu tối thiểu 133, chọn ngẫu nhiên đơn từ danh sách 325 người bệnh phù hợp tiêu chí.
  • Thu thập dữ liệu:
    • Định lượng: Bộ câu hỏi cấu trúc gồm thông tin nhân khẩu, kiến thức, thái độ, thực hành TTĐT, công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần.
    • Định tính: 5 phỏng vấn sâu và 2 thảo luận nhóm với người bệnh, cán bộ y tế, người chăm sóc và cán bộ quản lý.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 22.0, áp dụng thống kê mô tả, kiểm định chi-square, hồi quy logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng.
  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2018 đến tháng 7/2019 tại huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tuân thủ điều trị: 56,0% người bệnh TTPL tại cộng đồng huyện Vĩnh Tường tuân thủ điều trị thuốc theo thang đo MMAS-8. Tỷ lệ này phản ánh mức độ TTĐT trung bình, còn gần 44% người bệnh không tuân thủ đầy đủ.
  2. Kiến thức và thái độ: 75,4% người bệnh có kiến thức đạt về TTĐT, trong khi 88,8% có thái độ tích cực đối với việc điều trị. Tuy nhiên, kiến thức về nguyên tắc điều trị, thời gian khám và lĩnh thuốc đúng còn thấp, chỉ dao động từ 12,7% đến 56,7%.
  3. Tình trạng bệnh và tiền sử sử dụng chất kích thích: 89,5% người bệnh có tình trạng bệnh ổn định, 51,5% từng sử dụng rượu bia, thuốc lá hoặc chất gây nghiện. Tình trạng ổn định có liên quan tích cực đến TTĐT, trong khi tiền sử sử dụng chất kích thích làm giảm khả năng tuân thủ (p<0,05).
  4. Yếu tố ảnh hưởng đến TTĐT: Kiến thức đạt, thái độ tích cực và tình trạng bệnh ổn định là các yếu tố thúc đẩy TTĐT có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, tiền sử sử dụng rượu bia, thuốc lá là yếu tố làm giảm TTĐT (p<0,05).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy tỷ lệ TTĐT tại cộng đồng huyện Vĩnh Tường (56%) thấp hơn so với một số nghiên cứu quốc tế (khoảng 60-70%) nhưng tương đồng với các nghiên cứu trong nước. Việc kiến thức và thái độ tích cực cao nhưng tỷ lệ tuân thủ thấp cho thấy còn tồn tại các rào cản trong thực hành, như quên uống thuốc, ngừng thuốc khi cảm thấy bệnh ổn, hoặc khó khăn trong việc đi khám và lĩnh thuốc đúng hẹn.

Tình trạng bệnh ổn định giúp người bệnh nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc duy trì điều trị, từ đó tăng khả năng tuân thủ. Ngược lại, tiền sử sử dụng rượu bia, thuốc lá làm giảm hiệu quả điều trị và ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi tuân thủ. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy các yếu tố cá nhân và hành vi có ảnh hưởng lớn đến TTĐT.

Ngoài ra, vai trò của người chăm sóc chính và sự hỗ trợ từ gia đình, cộng đồng cũng được xác định là yếu tố quan trọng trong việc duy trì TTĐT. Các dịch vụ y tế tại địa phương còn hạn chế về nhân lực và truyền thông, ảnh hưởng đến việc hỗ trợ người bệnh tuân thủ điều trị.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ tuân thủ theo nhóm tuổi, giới tính, tình trạng bệnh và tiền sử sử dụng chất kích thích; bảng so sánh kiến thức, thái độ và thực hành TTĐT; biểu đồ thể hiện vai trò người chăm sóc chính và mức độ hỗ trợ gia đình.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông, giáo dục kiến thức về TTPL và TTĐT: Cán bộ y tế tại trạm y tế xã cần tổ chức các buổi tư vấn, truyền thông định kỳ nhằm nâng cao nhận thức cho người bệnh và người nhà về tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị. Mục tiêu tăng tỷ lệ kiến thức đạt lên trên 85% trong vòng 12 tháng.
  2. Phát triển chương trình hỗ trợ người bệnh và gia đình: Xây dựng các nhóm hỗ trợ người bệnh và người chăm sóc chính để chia sẻ kinh nghiệm, giảm gánh nặng tâm lý và tăng cường sự giám sát việc dùng thuốc. Thực hiện trong 6 tháng đầu năm và duy trì thường xuyên.
  3. Cải thiện quy trình cấp phát thuốc và khám định kỳ: Thông báo lịch cấp phát thuốc rõ ràng, linh hoạt về thời gian và địa điểm để người bệnh dễ dàng tiếp cận, giảm tỷ lệ quên hoặc bỏ thuốc. Chủ động phối hợp giữa trạm y tế xã và cán bộ y tế cộng đồng, thực hiện trong 3 tháng tới.
  4. Kiểm soát và hạn chế sử dụng rượu bia, thuốc lá trong người bệnh TTPL: Tổ chức các chương trình tư vấn, can thiệp hành vi nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của chất kích thích đến TTĐT. Hướng tới giảm tỷ lệ sử dụng chất kích thích xuống dưới 30% trong 1 năm.
  5. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ y tế và nhân viên chăm sóc sức khỏe tâm thần: Tập huấn kỹ năng tư vấn, giám sát và hỗ trợ người bệnh TTPL tại cộng đồng, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Thực hiện định kỳ hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế tuyến cơ sở và cán bộ phụ trách chương trình sức khỏe tâm thần: Nghiên cứu cung cấp số liệu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng giúp xây dựng kế hoạch chăm sóc, tư vấn và quản lý người bệnh TTPL hiệu quả hơn.
  2. Nhà quản lý y tế và chính quyền địa phương: Thông tin về thực trạng TTĐT và các đề xuất giải pháp hỗ trợ giúp hoạch định chính sách, phân bổ nguồn lực và phát triển chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng.
  3. Người chăm sóc chính và gia đình người bệnh TTPL: Hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của việc hỗ trợ người bệnh tuân thủ điều trị, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc và giảm nguy cơ tái phát.
  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, tâm thần học: Cung cấp cơ sở dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích để tham khảo, phát triển các nghiên cứu tiếp theo về TTĐT và chăm sóc sức khỏe tâm thần.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tuân thủ điều trị lại quan trọng đối với người bệnh TTPL?
    Tuân thủ điều trị giúp kiểm soát triệu chứng, giảm nguy cơ tái phát và nhập viện. Nghiên cứu cho thấy 50-75% người bệnh không tuân thủ sẽ tái phát trong năm đầu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc tuân thủ điều trị?
    Kiến thức về bệnh và điều trị, thái độ tích cực, tình trạng bệnh ổn định và sự hỗ trợ của người chăm sóc chính là các yếu tố thúc đẩy TTĐT. Ngược lại, sử dụng rượu bia, thuốc lá làm giảm khả năng tuân thủ.

  3. Làm thế nào để cải thiện tuân thủ điều trị tại cộng đồng?
    Tăng cường truyền thông giáo dục, hỗ trợ người bệnh và gia đình, cải thiện quy trình cấp phát thuốc, kiểm soát chất kích thích và đào tạo cán bộ y tế là các giải pháp hiệu quả.

  4. Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở huyện Vĩnh Tường như thế nào?
    Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh TTPL tại huyện Vĩnh Tường là khoảng 56%, còn gần 44% người bệnh không tuân thủ đầy đủ.

  5. Vai trò của người chăm sóc chính trong điều trị TTPL là gì?
    Người chăm sóc chính giúp nhắc nhở, giám sát việc dùng thuốc, hỗ trợ tinh thần và phối hợp với cán bộ y tế, góp phần nâng cao tỷ lệ tuân thủ và giảm tái phát bệnh.

Kết luận

  • Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh TTPL tại cộng đồng huyện Vĩnh Tường là 56%, còn nhiều người bệnh chưa tuân thủ đầy đủ.
  • Kiến thức đạt (75,4%) và thái độ tích cực (88,8%) là các yếu tố thúc đẩy TTĐT, trong khi tiền sử sử dụng rượu bia, thuốc lá làm giảm khả năng tuân thủ.
  • Tình trạng bệnh ổn định có liên quan tích cực đến việc tuân thủ điều trị.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường truyền thông, hỗ trợ người bệnh và gia đình, cải thiện dịch vụ y tế và kiểm soát chất kích thích.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai các chương trình can thiệp theo khuyến nghị, đồng thời mở rộng nghiên cứu để đánh giá hiệu quả các giải pháp trong thực tế.

Hành động ngay hôm nay: Cán bộ y tế và nhà quản lý cần phối hợp triển khai các hoạt động nâng cao TTĐT nhằm cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho người bệnh TTPL tại cộng đồng.