Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) ngày càng được coi trọng trong giáo dục đại học nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của sinh viên. Theo báo cáo khảo sát tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia (TTLTQG) Việt Nam, chỉ khoảng 45% sinh viên ngành Lưu trữ học (LTH) tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cho thấy tiềm năng phát triển còn lớn. Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức HĐTNST cho sinh viên ngành LTH tại các TTLTQG, khảo sát thực trạng từ năm 2015 đến 2020 tại TTLTQG I và TTLTQG II, với mục tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức, nhận diện các hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo và kỹ năng thực hành của người học. Việc tổ chức HĐTNST không chỉ giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn mà còn phát triển kỹ năng mềm, tăng cường nhận thức nghề nghiệp và gắn kết sinh viên với ngành học. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành LTH, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực lưu trữ và quản trị văn phòng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: triết lý giáo dục kinh nghiệm của John Dewey và mô hình học tập trải nghiệm của Kolb. Dewey nhấn mạnh “học bằng cách làm” giúp người học phát triển kỹ năng và tư duy sáng tạo thông qua tương tác thực tế. Kolb mô tả chu trình học tập gồm bốn giai đoạn: trải nghiệm cụ thể, phản ánh, khái quát hóa và thực hành chủ động, làm nền tảng cho việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Các khái niệm trọng tâm bao gồm:

  • Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST): Hoạt động giáo dục ngoài giờ học chính khóa, giúp sinh viên phát triển phẩm chất, năng lực và tiềm năng sáng tạo thông qua thực hành và tương tác thực tế.
  • Tổ chức hoạt động: Việc bố trí, sắp xếp nguồn lực và quy trình để triển khai các hoạt động nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
  • Yếu tố ảnh hưởng: Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên; điều kiện tài chính, cơ sở vật chất; nội dung và hình thức tổ chức; vai trò các tổ chức đoàn thể; môi trường trải nghiệm và công nghệ hỗ trợ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp khoa học sau:

  • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp các văn bản pháp luật, tài liệu lý luận, báo cáo khoa học liên quan đến HĐTNST và ngành LTH.
  • Khảo sát thực địa: Tiến hành khảo sát tại TTLTQG I và TTLTQG II, thu thập dữ liệu từ 150 sinh viên ngành LTH, 30 cán bộ quản lý, 20 giảng viên và nhân viên các trung tâm.
  • Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Ba mẫu bảng hỏi dành cho sinh viên, cán bộ quản lý và giảng viên, được thiết kế dựa trên cơ sở lý luận và ý kiến chuyên gia, thu thập dữ liệu định lượng.
  • Phỏng vấn sâu: Thực hiện với 10 chuyên gia, lãnh đạo và giảng viên để khai thác thông tin chiều sâu về thực trạng và giải pháp tổ chức HĐTNST.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS và Microsoft Excel để xử lý, phân tích thống kê mô tả và so sánh các biến số liên quan đến hiệu quả tổ chức HĐTNST.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ sinh viên tham gia HĐTNST còn thấp: Khoảng 45% sinh viên ngành LTH tại TTLTQG I và II tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, trong đó chủ yếu là tham quan và thực tập, còn các hình thức như thiết kế ấn phẩm truyền thông, hướng dẫn viên chưa phổ biến.
  2. Nhận thức về vai trò HĐTNST tích cực: 85% cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá HĐTNST rất quan trọng trong phát triển kỹ năng và phẩm chất sinh viên, tuy nhiên chỉ 60% sinh viên nhận thức đầy đủ về lợi ích của hoạt động này.
  3. Hạn chế về nội dung và hình thức tổ chức: 70% sinh viên cho rằng các hoạt động trải nghiệm hiện nay chưa đa dạng, thiếu sự sáng tạo và chưa phù hợp với nhu cầu thực tế của ngành LTH.
  4. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức: Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên, điều kiện tài chính, cơ sở vật chất và sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể là những yếu tố quyết định. Ví dụ, 65% giảng viên cho biết thiếu kinh phí và thiết bị hỗ trợ là rào cản lớn nhất.

Thảo luận kết quả

Kết quả khảo sát cho thấy HĐTNST đã được tổ chức tại các TTLTQG nhưng chưa phát huy hết tiềm năng do hạn chế về đa dạng hình thức và nội dung. So với nghiên cứu của Trung tâm quốc gia về các thống kê giáo dục Hoa Kỳ, nơi có hơn 68% sinh viên tham gia hoạt động ngoại khóa đạt kết quả học tập tốt hơn, tỷ lệ tham gia và hiệu quả tại Việt Nam còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức chưa đồng đều giữa các bên liên quan và hạn chế về nguồn lực.

Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên về các hoạt động trải nghiệm tại TTLTQG I và II cho thấy chỉ khoảng 55% hài lòng với nội dung và hình thức tổ chức, trong khi 80% hài lòng về môi trường trải nghiệm và sự hỗ trợ của cán bộ trung tâm. Điều này cho thấy cần tập trung cải thiện nội dung và phương pháp tổ chức để tăng tính hấp dẫn và sáng tạo.

Việc phối hợp giữa các cơ sở đào tạo và TTLTQG còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến việc tổ chức hoạt động chưa đồng bộ và chưa khai thác hết tiềm năng của các trung tâm. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trong nước về quản lý hoạt động trải nghiệm cho sinh viên, nhấn mạnh vai trò của sự phối hợp liên ngành và sự hỗ trợ từ lãnh đạo.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTNST đa dạng và sáng tạo: Các khoa và TTLTQG cần phối hợp xây dựng chương trình trải nghiệm phong phú, bao gồm tham quan, thực tập, thiết kế ấn phẩm truyền thông, tổ chức cuộc thi sáng tạo, với mục tiêu tăng tỷ lệ sinh viên tham gia lên ít nhất 70% trong vòng 2 năm tới.
  2. Nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ quản lý, giảng viên: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về phương pháp tổ chức HĐTNST, khuyến khích giảng viên đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo động lực cho sinh viên tham gia tích cực. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, do các trường đại học chủ trì.
  3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và tài chính: Nhà trường và các TTLTQG cần phối hợp đề xuất ngân sách đầu tư trang thiết bị, phòng học thực hành, công nghệ hỗ trợ trải nghiệm sáng tạo, nhằm đảm bảo điều kiện tối thiểu cho các hoạt động. Mục tiêu hoàn thành trong 3 năm.
  4. Thúc đẩy hợp tác liên ngành và xã hội hóa: Xây dựng mạng lưới hợp tác giữa các trường đại học, TTLTQG và các tổ chức xã hội, doanh nghiệp để mở rộng môi trường trải nghiệm, tạo cơ hội thực tế đa dạng cho sinh viên. Chủ thể thực hiện là các khoa và phòng quan hệ đối ngoại, với kế hoạch 18 tháng.
  5. Xây dựng hệ thống đánh giá và phản hồi: Thiết lập quy trình đánh giá hiệu quả các hoạt động trải nghiệm, thu thập ý kiến sinh viên và cán bộ để điều chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng tổ chức. Thực hiện liên tục, bắt đầu từ năm học tiếp theo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục đại học: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chính sách, kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
  2. Giảng viên ngành Lưu trữ học và các ngành liên quan: Tài liệu tham khảo hữu ích để đổi mới phương pháp giảng dạy, thiết kế các hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc thù ngành học.
  3. Sinh viên ngành Lưu trữ học: Giúp hiểu rõ vai trò và lợi ích của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, từ đó chủ động tham gia và phát huy năng lực cá nhân.
  4. Các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia và cơ quan lưu trữ: Cung cấp góc nhìn về vai trò của trung tâm trong giáo dục nghề nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả phối hợp với các cơ sở đào tạo trong tổ chức hoạt động trải nghiệm.

Câu hỏi thường gặp

  1. HĐTNST là gì và tại sao quan trọng với sinh viên ngành Lưu trữ học?
    HĐTNST là hoạt động giáo dục ngoài giờ học chính khóa giúp sinh viên phát triển kỹ năng thực hành, phẩm chất và sáng tạo. Với ngành Lưu trữ học, đây là cơ hội để sinh viên áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế, nâng cao năng lực nghề nghiệp và hiểu sâu về ngành.

  2. Các hình thức HĐTNST phổ biến hiện nay là gì?
    Bao gồm tham quan, kiến tập, thực tập, tổ chức cuộc thi, thiết kế ấn phẩm truyền thông, hoạt động tình nguyện và giao lưu nghề nghiệp. Mỗi hình thức giúp sinh viên phát triển kỹ năng và trải nghiệm thực tế khác nhau.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả tổ chức HĐTNST?
    Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên, điều kiện tài chính, cơ sở vật chất, sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể và môi trường trải nghiệm là những yếu tố quyết định.

  4. Làm thế nào để tăng cường sự tham gia của sinh viên vào HĐTNST?
    Cần nâng cao nhận thức về lợi ích của hoạt động, đa dạng hóa hình thức tổ chức, tạo môi trường hấp dẫn, khuyến khích sáng tạo và có cơ chế khen thưởng phù hợp.

  5. Vai trò của TTLTQG trong tổ chức HĐTNST cho sinh viên là gì?
    TTLTQG cung cấp môi trường thực tế, tài liệu chuyên ngành và hỗ trợ kỹ thuật cho các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp, giúp sinh viên tiếp cận thực tiễn công tác lưu trữ và phát triển kỹ năng chuyên môn.

Kết luận

  • HĐTNST là phương pháp giáo dục thiết yếu giúp sinh viên ngành Lưu trữ học phát triển toàn diện về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất sáng tạo.
  • Thực trạng tổ chức HĐTNST tại các TTLTQG còn nhiều hạn chế về đa dạng hình thức và nội dung, ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục.
  • Các yếu tố như nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên, điều kiện tài chính và cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức HĐTNST, bao gồm xây dựng kế hoạch đa dạng, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường đầu tư và hợp tác liên ngành.
  • Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 2-3 năm, đồng thời xây dựng hệ thống đánh giá liên tục để điều chỉnh và phát triển bền vững hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho sinh viên ngành Lưu trữ học.

Hành động ngay hôm nay: Các cơ sở đào tạo và TTLTQG cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tạo môi trường học tập thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành Lưu trữ học Việt Nam.