Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển giáo dục dân tộc tại các vùng miền núi, trường phổ thông dân tộc nội trú (DTNT) tỉnh Savannakhet, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ năm 1997 đến 2014, tổng số học sinh trung học cơ sở (THCS) tại trường đã tăng từ 215 lên 553 em, trong đó đa số là con em các dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng sâu, vùng xa. Mô hình nội trú giúp các em giảm bớt khó khăn về đi lại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và sinh hoạt. Tuy nhiên, hoạt động tự học của học sinh THCS tại trường vẫn còn nhiều hạn chế do đặc thù dân tộc, điều kiện kinh tế gia đình và nhận thức về tự học chưa đồng đều.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS tại trường phổ thông DTNT Savannakhet, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Nghiên cứu tập trung khảo sát nhận thức của giáo viên và học sinh về tự học, phương pháp dạy học theo hướng dạy – tự học, các quy định và hoạt động quản lý tự học của nhà trường trong giai đoạn 1997-2014. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý giáo dục tại các trường DTNT, đồng thời nâng cao năng lực tự học cho học sinh dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học, đặc biệt tập trung vào quản lý hoạt động tự học của học sinh. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Hoạt động tự học: Là quá trình học sinh tự giác, tích cực tổ chức và điều khiển việc học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên nhằm lĩnh hội kiến thức, kỹ năng và phát triển phẩm chất cá nhân.
  • Quản lý giáo dục (QLGD): Là các tác động có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý nhằm điều phối, tổ chức và giám sát các hoạt động giáo dục để đạt mục tiêu đề ra.
  • Quản lý nhà trường (NT): Tập trung vào việc tổ chức, điều hành các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường, trong đó quản lý hoạt động tự học là một phần quan trọng.
  • Phương pháp dạy học theo hướng dạy – tự học: Giáo viên thiết kế và tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc tự học và tự nghiên cứu.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học: Nhận thức của giáo viên và học sinh, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin, phong trào thi đua tự quản, phương pháp kiểm tra đánh giá.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp sau:

  • Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS tại trường DTNT.
  • Phương pháp điều tra thực tiễn: Thu thập dữ liệu qua bảng hỏi khảo sát đối với giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý trường phổ thông DTNT Savannakhet. Cỡ mẫu khảo sát khoảng vài trăm người, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện.
  • Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Đối chiếu lý luận với thực tiễn quản lý tự học tại các trường DTNT trong nước và quốc tế để rút ra bài học kinh nghiệm.
  • Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia giáo dục và quản lý để hoàn thiện các biện pháp quản lý đề xuất.
  • Phương pháp thống kê: Xử lý số liệu khảo sát bằng các công cụ thống kê mô tả, phân tích tỷ lệ phần trăm, so sánh các nhóm đối tượng.

Thời gian nghiên cứu tập trung trong năm 2014, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tự học tại trường phổ thông DTNT tỉnh Savannakhet, nước CHDCND Lào.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức của giáo viên về hoạt động tự học: Khoảng 84,7% giáo viên cho rằng tự học giúp học sinh củng cố kiến thức đã học, 80,8% nhận định tự học giúp học sinh hiểu sâu bài học, 76,9% cho rằng tự học giúp vận dụng kiến thức vào thực tế. Tuy nhiên, chỉ 33,8% giáo viên thấy tự học góp phần rèn luyện tính tổ chức kỷ luật, 53,8% cho rằng tự học giúp hình thành thói quen làm việc đều đặn.

  2. Động cơ và thái độ học tập của học sinh: 66,7% học sinh cho rằng tự học giúp hiểu sâu bài học, 75% cho biết tự học giúp ôn tập và củng cố kiến thức, nhưng chỉ 25% tin tự học giúp đạt kết quả cao trong kiểm tra. Khoảng 58,3% học sinh đánh giá tự học giúp tự đánh giá bản thân, cho thấy ý thức tự học còn hạn chế.

  3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của nhà trường: Nhà trường có quy định rõ ràng về thời gian tự học (từ 19h đến 21h), tổ chức học nhóm và hỗ trợ học sinh kém. Ban quản lý tự học gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm và học sinh xuất sắc, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kiểm tra và đánh giá hoạt động tự học. Tuy nhiên, việc kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên và chưa phát huy hết vai trò của các tổ chức tự quản.

  4. Cơ sở vật chất và công nghệ thông tin: Trường được đầu tư phòng học, thư viện, thiết bị thí nghiệm và máy tính nối mạng internet, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học. Tuy nhiên, việc sử dụng công nghệ thông tin trong tự học còn hạn chế do thiếu kỹ năng và thói quen của học sinh.

Thảo luận kết quả

Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức của giáo viên về vai trò của tự học là tích cực, tập trung vào khía cạnh củng cố kiến thức và phát triển kỹ năng vận dụng. Tuy nhiên, việc chưa chú trọng đầy đủ đến các phẩm chất nhân cách như tính kỷ luật và thói quen làm việc đều đặn có thể ảnh hưởng đến hiệu quả tự học lâu dài của học sinh. Điều này phù hợp với một số nghiên cứu trong ngành giáo dục dân tộc nội trú, nơi mà đặc thù văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn.

Động cơ tự học của học sinh chưa cao, thể hiện qua tỷ lệ thấp trong việc tự đánh giá và nhận thức về lợi ích của tự học đối với kết quả kiểm tra. Nguyên nhân có thể do phương pháp dạy học chưa thực sự phát huy tính chủ động, cũng như sự hỗ trợ từ gia đình và xã hội còn hạn chế. Việc quản lý hoạt động tự học của nhà trường đã có nhiều cố gắng trong xây dựng quy định và tổ chức hoạt động, nhưng vẫn cần tăng cường kiểm tra, giám sát và phát huy vai trò của các tổ chức tự quản để duy trì nền nếp tự học.

Cơ sở vật chất và công nghệ thông tin là những điều kiện quan trọng hỗ trợ tự học, tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tự học còn chưa hiệu quả do thiếu kỹ năng và thói quen sử dụng của học sinh. Đây là điểm cần được đầu tư bồi dưỡng kỹ năng và nâng cao nhận thức về vai trò của công nghệ trong học tập.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ phần trăm nhận thức của giáo viên và học sinh về các khía cạnh của tự học, bảng tổng hợp số liệu về quy mô học sinh và giáo viên qua các năm, cũng như sơ đồ tổ chức ban quản lý hoạt động tự học của trường.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò tự học
    Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo nâng cao nhận thức về tự học, nhấn mạnh không chỉ về kiến thức mà còn về phẩm chất nhân cách như tính kỷ luật, thói quen làm việc đều đặn. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng đầu năm học. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu phối hợp với phòng giáo dục địa phương.

  2. Tăng cường kiểm tra, giám sát và phát huy vai trò của ban quản lý tự học và tổ chức tự quản học sinh
    Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động tự học, phát huy vai trò của các tổ chức tự quản trong việc nhắc nhở, hỗ trợ học sinh duy trì nền nếp tự học. Thời gian: triển khai ngay và duy trì liên tục. Chủ thể: Ban quản lý nhà trường, giáo viên chủ nhiệm.

  3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy – tự học
    Khuyến khích giáo viên áp dụng phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, thiết kế bài giảng kích thích sự chủ động, sáng tạo của học sinh trong tự học. Thời gian: tập huấn và áp dụng trong năm học tiếp theo. Chủ thể: Phòng giáo dục, nhà trường, giáo viên.

  4. Phát triển kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong tự học
    Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng tin học cho học sinh, khuyến khích sử dụng internet và các phần mềm học tập hỗ trợ tự học. Thời gian: trong năm học, ưu tiên học kỳ 1. Chủ thể: Nhà trường phối hợp trung tâm tin học địa phương.

  5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ tự học
    Bổ sung sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trang thiết bị thí nghiệm và phòng học đảm bảo điều kiện học tập tốt nhất cho học sinh. Thời gian: kế hoạch đầu tư hàng năm. Chủ thể: Ban giám hiệu, các cấp quản lý giáo dục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Hiệu trưởng và cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú
    Giúp hiểu rõ thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động tự học phù hợp với đặc thù trường nội trú dân tộc, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục.

  2. Giáo viên trung học cơ sở, đặc biệt là giáo viên các trường DTNT
    Nắm bắt các phương pháp dạy học theo hướng dạy – tự học, kỹ năng tổ chức và quản lý hoạt động tự học của học sinh, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy.

  3. Nhà nghiên cứu giáo dục và sinh viên ngành sư phạm
    Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tự học trong môi trường đặc thù, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.

  4. Các cơ quan quản lý giáo dục địa phương và trung ương
    Hỗ trợ xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển giáo dục dân tộc, đặc biệt là nâng cao chất lượng tự học và quản lý giáo dục tại các vùng dân tộc thiểu số.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao hoạt động tự học lại quan trọng đối với học sinh dân tộc nội trú?
    Hoạt động tự học giúp học sinh củng cố kiến thức, phát triển kỹ năng tư duy độc lập và sáng tạo, đồng thời bù đắp những hạn chế do điều kiện học tập khó khăn tại vùng dân tộc thiểu số.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý hoạt động tự học tại trường DTNT Savannakhet là gì?
    Bao gồm nhận thức chưa đồng đều của giáo viên và học sinh, thiếu sự kiểm tra giám sát thường xuyên, hạn chế về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và điều kiện cơ sở vật chất chưa đồng bộ.

  3. Phương pháp dạy học theo hướng dạy – tự học có điểm gì nổi bật?
    Phương pháp này lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích học sinh chủ động tìm tòi, nghiên cứu, phát triển năng lực tự học và sáng tạo, thay vì chỉ tiếp thu thụ động kiến thức từ giáo viên.

  4. Làm thế nào để nâng cao động cơ tự học của học sinh?
    Cần xây dựng môi trường học tập tích cực, tạo động lực qua các phong trào thi đua tự học, kết hợp với sự hỗ trợ, khích lệ từ giáo viên, gia đình và nhà trường.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động tự học hiện nay như thế nào?
    Công nghệ thông tin giúp cá nhân hóa quá trình học tập, cung cấp nguồn tài liệu phong phú, hỗ trợ học sinh học mọi lúc mọi nơi, tuy nhiên cần bồi dưỡng kỹ năng sử dụng để phát huy hiệu quả.

Kết luận

  • Hoạt động tự học của học sinh THCS tại trường phổ thông DTNT Savannakhet có vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng giáo dục, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về nhận thức, động cơ và quản lý.
  • Nhà trường đã xây dựng các quy định và tổ chức ban quản lý tự học, nhưng cần tăng cường kiểm tra, giám sát và phát huy vai trò của các tổ chức tự quản học sinh.
  • Cơ sở vật chất và công nghệ thông tin được đầu tư tương đối đầy đủ, nhưng việc ứng dụng trong tự học còn hạn chế do thiếu kỹ năng và thói quen.
  • Đề xuất các biện pháp quản lý tập trung vào nâng cao nhận thức, đổi mới phương pháp dạy học, phát triển kỹ năng công nghệ thông tin và tăng cường kiểm tra, giám sát.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho các trường DTNT khác trong việc quản lý và phát huy hoạt động tự học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc trong giai đoạn phát triển mới.

Tiếp theo, các cơ quan quản lý và nhà trường cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi khảo sát để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tự học trong các trường phổ thông dân tộc nội trú. Để biết thêm chi tiết và áp dụng hiệu quả, quý độc giả và các nhà quản lý giáo dục có thể liên hệ với tác giả hoặc các đơn vị nghiên cứu giáo dục dân tộc.