Tổng quan nghiên cứu

Việc tạo việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng, đặc biệt tại các đô thị đang phát triển nhanh như thành phố Bắc Ninh. Theo báo cáo năm 2009, thành phố Bắc Ninh có khoảng 15.959 người lao động không có việc làm, chiếm 9,8% dân số và hơn 10% số lao động trong độ tuổi. Mỗi năm, thành phố cần tạo việc làm cho khoảng 5.600 người lao động mới, phát sinh từ các nguồn như lao động mất đất nông nghiệp, bộ đội xuất ngũ và học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng tạo việc làm cho người lao động tại thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, với dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2006-2010 và dự báo đến năm 2020. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người lao động, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của thành phố.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn áp dụng các lý thuyết và mô hình kinh tế lao động để phân tích vấn đề tạo việc làm, bao gồm:

  • Khái niệm việc làm và tạo việc làm: Dựa trên Bộ luật Lao động Việt Nam, việc làm được hiểu là hoạt động lao động tạo ra thu nhập hợp pháp, không bị pháp luật cấm. Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất.

  • Mô hình tạo việc làm cổ điển: Phân tích mối quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường tự do với mức lương linh hoạt, trong đó mức lương và việc làm được xác định bởi điểm cân bằng cung cầu lao động.

  • Mô hình Keynes về tạo việc làm và giảm thất nghiệp: Nhấn mạnh vai trò của tổng cầu trong việc tạo việc làm, đề xuất tăng chi tiêu công và các chính sách kích thích đầu tư để tăng cầu lao động.

  • Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp: Phân tích sự lựa chọn giữa công nghệ sử dụng nhiều vốn hay nhiều lao động dựa trên chi phí sản xuất và giá nhân công.

  • Mô hình chuyển giao lao động giữa khu vực nông thôn và thành thị (Lewis, Harris-Todaro): Giải thích quá trình di cư lao động từ nông thôn ra thành thị và tác động đến thị trường lao động đô thị, trong đó thu nhập kỳ vọng và khả năng tìm việc làm là các yếu tố quyết định.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: người có việc làm, người thiếu việc làm, người thất nghiệp, tạo việc làm, thất nghiệp, và các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm như điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ, chất lượng lao động, cơ chế chính sách kinh tế - xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp và phân tích số liệu thứ cấp kết hợp với khảo sát thực địa. Nguồn dữ liệu chính bao gồm:

  • Số liệu thống kê của UBND thành phố Bắc Ninh và các báo cáo ngành từ năm 2006 đến 2010.

  • Khảo sát điều tra trực tiếp với mẫu gồm 100 phiếu khảo sát người lao động chưa có việc làm, mất việc làm, đang tìm việc tại 5 địa bàn phường/xã: Phương Tiên An, Phương Ninh Xá, Phường Thị Cầu, Xã Vạn Dương, Xã Vạn An.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích mô tả thực trạng lao động và tạo việc làm theo ngành kinh tế, địa bàn.

  • So sánh sự thay đổi về tình trạng việc làm, thu nhập trước và sau khi được tạo việc làm.

  • Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm dựa trên mô hình kinh tế lao động.

  • Đánh giá hiệu quả các chương trình tạo việc làm, vay vốn, xuất khẩu lao động.

Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2006-2010, với dự báo và đề xuất giải pháp đến năm 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu lao động và việc làm tại Bắc Ninh: Đến năm 2010, lao động có việc làm phân bố chủ yếu trong ba lĩnh vực: công nghiệp - xây dựng chiếm 48,5%, thương mại - dịch vụ chiếm 27,01%, nông nghiệp chiếm 24,49%. Số lao động được tạo việc làm tăng nhanh qua các năm, với tổng số việc làm được giải quyết tăng 1,454 lần từ năm 2006 đến 2010.

  2. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị ổn định ở mức 6%, cao hơn mức trung bình cả nước là 4,66% năm 2009. Nguyên nhân chính gồm quá trình đô thị hóa nhanh, cung lao động vượt cầu, và sự không phù hợp giữa trình độ lao động và yêu cầu công việc.

  3. Hiệu quả các chương trình tạo việc làm: Khoảng 50% người lao động tham gia các chương trình tạo việc làm do nhà nước và địa phương tổ chức, trong đó 40% tham gia tạo việc làm qua các khu công nghiệp và làng nghề. Tạo việc làm qua xuất khẩu lao động chiếm tỷ lệ thấp, chỉ khoảng 4%. Các chương trình vay vốn quốc gia đã hỗ trợ 382 dự án trong 5 năm, tuy nhiên hiệu quả chưa cao do hạn chế về nguồn vốn và quản lý.

  4. Ảnh hưởng của tạo việc làm đến thu nhập và đời sống: Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 6,9 triệu đồng năm 2007 lên 8,2 triệu đồng năm 2010. Thu nhập trong ngành công nghiệp và dịch vụ tăng rõ rệt, góp phần cải thiện đời sống người lao động.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy thành phố Bắc Ninh đã đạt được nhiều chuyển biến tích cực trong công tác tạo việc làm, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn cao do sự phát triển chưa đồng đều giữa cung và cầu lao động, cũng như chất lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường. So với các nghiên cứu tại các tỉnh lân cận như Hà Nam và Hải Dương, Bắc Ninh có lợi thế về vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng, nhưng cần cải thiện hơn nữa về đào tạo nghề và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu lao động theo ngành, bảng số liệu tăng trưởng việc làm qua các năm, và biểu đồ so sánh thu nhập bình quân đầu người.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về lao động: Cần cụ thể hóa các văn bản pháp luật liên quan đến việc làm, bảo vệ quyền lợi người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời hoàn thiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình để điều chỉnh cơ cấu lao động phù hợp. Thời gian thực hiện: 2018-2020; Chủ thể: UBND thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

  2. Phát triển kinh tế xã hội tạo việc làm bền vững: Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, công nghiệp hóa - hiện đại hóa, thương mại dịch vụ, đặc biệt là các ngành công nghiệp mũi nhọn và dịch vụ chất lượng cao. Thời gian: 2016-2020; Chủ thể: Ban quản lý các khu công nghiệp, các doanh nghiệp.

  3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tăng cường đào tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lao động, đặc biệt là lao động trẻ và lao động chuyển đổi ngành nghề. Phát triển các trung tâm đào tạo nghề, giới thiệu việc làm hiệu quả. Thời gian: 2015-2020; Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, các trung tâm đào tạo nghề.

  4. Hỗ trợ vốn và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tạo điều kiện thuận lợi về vốn vay, ưu đãi thuế, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống và làng nghề. Thời gian: 2017-2020; Chủ thể: Ngân hàng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức tín dụng.

  5. Tăng cường công tác xuất khẩu lao động và hỗ trợ người lao động: Hoàn thiện chính sách xuất khẩu lao động, nâng cao chất lượng đào tạo tay nghề, hỗ trợ chi phí cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thời gian: 2016-2020; Chủ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các công ty xuất khẩu lao động.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và việc làm: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND thành phố Bắc Ninh có thể sử dụng luận văn để xây dựng và điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm phù hợp với thực tiễn địa phương.

  2. Các doanh nghiệp và nhà đầu tư: Doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động tại Bắc Ninh có thể tham khảo để hiểu rõ về cơ cấu lao động, nhu cầu tuyển dụng và các chính sách hỗ trợ, từ đó tối ưu hóa nguồn nhân lực và kế hoạch sản xuất kinh doanh.

  3. Các tổ chức đào tạo nghề và giáo dục: Trung tâm đào tạo nghề, trường cao đẳng, đại học có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động địa phương.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế lao động, quản lý nguồn nhân lực: Luận văn cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về tạo việc làm tại một đô thị đang phát triển, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ thất nghiệp ở Bắc Ninh vẫn cao dù kinh tế phát triển?
    Do quá trình đô thị hóa nhanh, cung lao động vượt cầu, đồng thời chất lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu công việc, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp vẫn tồn tại.

  2. Các ngành nào tạo nhiều việc làm nhất tại Bắc Ninh?
    Công nghiệp - xây dựng chiếm 48,5% lao động có việc làm, tiếp theo là thương mại - dịch vụ chiếm 27,01%, nông nghiệp chiếm 24,49%.

  3. Chương trình vay vốn quốc gia hỗ trợ tạo việc làm hiệu quả ra sao?
    Trong giai đoạn 2006-2010, thành phố đã hỗ trợ 382 dự án vay vốn, tuy nhiên hiệu quả chưa cao do hạn chế về nguồn vốn và quản lý, cần cải thiện giám sát và sử dụng vốn.

  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng lao động tại Bắc Ninh?
    Tăng cường đào tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, phát triển các trung tâm đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp với nhu cầu thị trường.

  5. Xuất khẩu lao động đóng góp thế nào vào tạo việc làm?
    Xuất khẩu lao động tạo việc làm cho khoảng 130-200 lao động mỗi năm, giúp nâng cao tay nghề và thu nhập, tuy nhiên tỷ lệ tham gia còn thấp so với kế hoạch đề ra.

Kết luận

  • Thành phố Bắc Ninh đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác tạo việc làm giai đoạn 2006-2010, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
  • Tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn cao do sự không cân đối giữa cung và cầu lao động, cũng như chất lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu.
  • Các chương trình vay vốn, đào tạo nghề và xuất khẩu lao động đã góp phần tạo việc làm nhưng cần nâng cao hiệu quả quản lý và mở rộng quy mô.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
  • Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các giải pháp tạo việc làm bền vững, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, ngành và doanh nghiệp để đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng thị trường lao động ổn định và phát triển bền vững tại Bắc Ninh!