Tổng quan nghiên cứu

Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động (NLĐ) và tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Tỉnh Bình Định, với dân số trên 1,5 triệu người, trong đó 60% là lao động trong độ tuổi, đã có những bước phát triển đáng kể trong hoạt động XKLĐ. Từ năm 2020 đến 2023, các doanh nghiệp trên địa bàn đã đưa 2.489 lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó năm 2023 đạt 821 lao động, vượt 17,2% kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế như nhận thức của NLĐ chưa đầy đủ, kỹ năng và kiến thức pháp luật chưa được trang bị đầy đủ, thị trường xuất khẩu lao động gặp nhiều khó khăn do biến động quốc tế và đại dịch Covid-19.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường quản lý nhà nước (QLNN) về XKLĐ tại Bình Định trong tình hình mới, đánh giá thực trạng giai đoạn 2020-2023 và đề xuất phương hướng, giải pháp đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động QLNN cấp tỉnh, với dữ liệu thu thập từ các cơ quan chức năng và số liệu thống kê chính thức. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương và quốc gia.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và kinh tế lao động, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước được hiểu là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động xã hội nhằm duy trì trật tự và phát triển kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh XKLĐ, quản lý nhà nước bao gồm xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện, giám sát và điều chỉnh hoạt động xuất khẩu sức lao động.

  • Lý thuyết kinh tế lao động: XKLĐ là hoạt động kinh tế - xã hội cung ứng sức lao động cho thị trường quốc tế, chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu lao động và cạnh tranh thị trường lao động toàn cầu. Chất lượng lao động, kỹ năng và trình độ chuyên môn là các yếu tố quyết định hiệu quả của XKLĐ.

Các khái niệm chính bao gồm: xuất khẩu lao động, quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động, thị trường lao động quốc tế, chất lượng nguồn lao động, và chính sách hỗ trợ lao động.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phân tích tài liệu: Thu thập và phân tích các văn bản pháp luật, chính sách, báo cáo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh Bình Định và các cơ quan liên quan.

  • Thống kê và tổng hợp số liệu: Sử dụng số liệu thống kê chính thức về lao động, việc làm, xuất khẩu lao động giai đoạn 2020-2023 để đánh giá thực trạng và xu hướng phát triển.

  • So sánh: Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về XKLĐ của tỉnh Bình Định so với kế hoạch đề ra và so sánh với các địa phương khác nhằm rút ra bài học kinh nghiệm.

  • Dự báo: Phân tích các yếu tố tác động để dự báo xu hướng và đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp đến năm 2030.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm số liệu toàn tỉnh và các báo cáo chuyên môn từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, với phương pháp chọn mẫu dựa trên tính đại diện và tính khả thi của dữ liệu. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2020-2023, với dự báo và đề xuất đến năm 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô xuất khẩu lao động tăng trưởng ổn định: Từ năm 2020 đến 2023, tỉnh Bình Định đã đưa 2.489 lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó năm 2023 đạt 821 lao động, vượt 17,2% kế hoạch đề ra. Số lượng lao động xuất khẩu tăng trở lại sau giai đoạn giảm do đại dịch Covid-19.

  2. Cơ cấu lao động và chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 25,58% năm 2023, tăng nhẹ so với 24,5% năm 2020. Lao động trong các ngành nông nghiệp chiếm 31,1%, công nghiệp - xây dựng 29,5%, dịch vụ 39,4%. Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường quốc tế.

  3. Bộ máy quản lý nhà nước về XKLĐ còn phân tán và cần kiện toàn: UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối quản lý, nhưng công tác phân công, phân nhiệm chưa rõ ràng, gây khó khăn trong việc quản lý hiệu quả. Cần thành lập bộ phận chuyên trách để nâng cao hiệu quả quản lý.

  4. Thị trường xuất khẩu lao động gặp nhiều thách thức: Đại dịch Covid-19 và các chính sách siết chặt nhập cảnh của các nước tiếp nhận lao động đã làm giảm số lượng doanh nghiệp tuyển dụng và lao động xuất cảnh. Tuy nhiên, thị trường vẫn có tiềm năng mở rộng nhờ vị trí địa lý thuận lợi và các chính sách hỗ trợ của tỉnh.

Thảo luận kết quả

Sự tăng trưởng về số lượng lao động xuất khẩu phản ánh nỗ lực của địa phương trong việc triển khai các chính sách hỗ trợ và quản lý nhà nước. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động còn hạn chế do tỷ lệ đào tạo thấp, đặc biệt ở khu vực nông thôn chỉ đạt 16,7%. Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của lao động Bình Định trên thị trường quốc tế.

Bộ máy quản lý hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý chuyên sâu, dẫn đến việc phối hợp giữa các cấp còn lúng túng, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý. So với các tỉnh có hoạt động XKLĐ phát triển, Bình Định cần kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ quản lý.

Thị trường lao động quốc tế biến động do các yếu tố chính trị, dịch bệnh và cạnh tranh toàn cầu, đòi hỏi tỉnh phải có chiến lược linh hoạt trong xúc tiến thị trường, đào tạo nâng cao kỹ năng và hợp tác quốc tế. Việc sử dụng biểu đồ thể hiện quy mô lao động xuất khẩu qua các năm và bảng so sánh tỷ lệ lao động qua đào tạo giữa thành thị và nông thôn sẽ minh họa rõ nét hơn thực trạng và xu hướng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về XKLĐ: Thành lập bộ phận chuyên trách tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định, phân công nhiệm vụ rõ ràng, nâng cao năng lực cán bộ quản lý. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm tới.

  2. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động: Phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng, ngoại ngữ, kiến thức pháp luật cho NLĐ chuẩn bị đi làm việc ở nước ngoài. Mục tiêu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 35% vào năm 2027.

  3. Mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu lao động: Tăng cường nghiên cứu, xúc tiến hợp tác với các quốc gia có nhu cầu tuyển dụng lao động phù hợp, đặc biệt khu vực Đông Nam Á và châu Á. Chủ động đàm phán các hiệp định lao động song phương. Thực hiện trong giai đoạn 2024-2030.

  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ NLĐ: Xây dựng các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức về quyền lợi, trách nhiệm và kỹ năng làm việc cho NLĐ. Thiết lập hệ thống hỗ trợ pháp lý và tư vấn cho NLĐ trong và sau khi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện liên tục và đánh giá định kỳ.

  5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Tăng cường kiểm tra các doanh nghiệp XKLĐ, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền lợi NLĐ. Xây dựng cơ chế tiếp nhận và xử lý phản ánh nhanh chóng, hiệu quả. Thực hiện ngay và duy trì thường xuyên.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và huyện: Giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xây dựng chính sách phù hợp với thực tiễn địa phương, từ đó phát triển hoạt động XKLĐ bền vững.

  2. Doanh nghiệp xuất khẩu lao động: Cung cấp thông tin về các chính sách, quy định pháp luật và xu hướng thị trường, giúp doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ.

  3. Người lao động và các tổ chức đại diện NLĐ: Nâng cao nhận thức về quyền lợi, trách nhiệm và kỹ năng cần thiết khi tham gia XKLĐ, từ đó bảo vệ quyền lợi và nâng cao hiệu quả lao động.

  4. Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực quản lý kinh tế và lao động: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần tăng cường quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động?
    Tăng cường quản lý giúp bảo vệ quyền lợi NLĐ, nâng cao chất lượng nguồn lao động, đảm bảo hoạt động XKLĐ phát triển bền vững và phù hợp với chính sách quốc gia. Ví dụ, việc kiểm soát chặt chẽ giúp ngăn chặn tình trạng lao động xuất cảnh trái phép và các hành vi lừa đảo.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý XKLĐ tại Bình Định là gì?
    Khó khăn gồm chất lượng lao động chưa cao, bộ máy quản lý chưa chuyên trách, thị trường lao động quốc tế biến động do dịch bệnh và chính sách nhập cảnh. Điều này làm giảm hiệu quả tuyển dụng và xuất cảnh lao động.

  3. Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu?
    Thông qua đào tạo kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức pháp luật và kỹ năng mềm phù hợp với yêu cầu thị trường quốc tế. Các chương trình đào tạo cần được tổ chức bài bản và liên tục.

  4. Vai trò của hợp tác quốc tế trong XKLĐ là gì?
    Hợp tác quốc tế giúp mở rộng thị trường lao động, ký kết các hiệp định bảo vệ quyền lợi NLĐ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng và quản lý lao động ở nước ngoài.

  5. Chính sách hỗ trợ NLĐ đi làm việc ở nước ngoài tại Bình Định như thế nào?
    Tỉnh có các chính sách hỗ trợ về đào tạo, vay vốn, tư vấn pháp luật và bảo hiểm xã hội nhằm giúp NLĐ chuẩn bị tốt trước khi xuất cảnh và hỗ trợ khi trở về, góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn cho người lao động.

Kết luận

  • Tỉnh Bình Định đã đạt được kết quả tích cực trong hoạt động xuất khẩu lao động giai đoạn 2020-2023 với 2.489 lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài, năm 2023 vượt 17,2% kế hoạch.
  • Chất lượng nguồn lao động và bộ máy quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế, cần được nâng cao để đáp ứng yêu cầu thị trường lao động quốc tế ngày càng khắt khe.
  • Tác động của đại dịch Covid-19 và biến động quốc tế đặt ra thách thức lớn, đòi hỏi sự điều chỉnh linh hoạt trong chính sách và quản lý.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về kiện toàn bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng lao động, mở rộng thị trường và tăng cường tuyên truyền, kiểm tra nhằm phát triển bền vững hoạt động XKLĐ.
  • Tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh chính sách đến năm 2030 để đảm bảo hiệu quả quản lý và phát triển nguồn nhân lực xuất khẩu lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định và quốc gia.

Quý độc giả và các cơ quan quản lý được khuyến khích áp dụng các kết quả nghiên cứu và giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trong tình hình mới.