I. Tổng Quan Về Quản Trị Tri Thức và Kết Quả Doanh Nghiệp
Ngày nay, tri thức trở thành nền tảng của lợi thế cạnh tranh thay vì các nguồn lực hữu hình. Quản trị tri thức được công nhận là công cụ để doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp triển khai sản xuất dựa trên tri thức thông qua chuyển giao, chia sẻ và ứng dụng tri thức của người lao động. Điều này tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh. Quản trị tri thức đóng vai trò quan trọng trong thành công của doanh nghiệp và là chủ đề nghiên cứu được quan tâm trên toàn thế giới. Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, doanh nghiệp sở hữu tri thức sẽ cải thiện kết quả hoạt động. Dưới áp lực cạnh tranh và phát triển công nghệ, quản trị tri thức đóng vai trò thiết yếu trong thành công của doanh nghiệp. Nghiên cứu về tác động của quản trị tri thức đến kết quả hoạt động doanh nghiệp là một đề tài quan trọng, vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn.
1.1. Tầm Quan Trọng Của Quản Trị Tri Thức Trong Doanh Nghiệp
Quản trị tri thức giúp doanh nghiệp hình thành năng lực cơ sở hạ tầng tri thức, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai quá trình quản trị tri thức. Thông qua quá trình này, người lao động được khuyến khích thảo luận và chia sẻ kiến thức, sáng tạo tri thức mới và áp dụng kiến thức vào công việc. Điều này nâng cao năng suất lao động và kết quả hoạt động. Nhiều bằng chứng cho thấy quản trị tri thức giúp doanh nghiệp cải thiện năng suất và kết quả hoạt động.
1.2. Quản Trị Tri Thức Chìa Khóa Của Lợi Thế Cạnh Tranh Bền Vững
Các nghiên cứu hiện nay chưa đưa ra được một mô hình tích hợp để đánh giá tác động của quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu cho rằng quản trị tri thức bao gồm hai khía cạnh là năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện nay vẫn chưa thống nhất được các yếu tố cấu thành nên năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức.
II. Thách Thức và Vấn Đề Nghiên Cứu Quản Trị Tri Thức Hiện Nay
Điều quan trọng là phải xác định được các yếu tố cấu thành nên các hoạt động quản trị tri thức trong doanh nghiệp. Bởi vì việc sử dụng không chính xác hay thiếu hụt các yếu tố của quản trị tri thức sẽ cản trở những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc đạt được những mục tiêu kỳ vọng. Nghiên cứu của Gold và cộng sự (2001) đã đặt nền móng trong việc xác định các yếu tố của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu hiện nay cho rằng năng lực cơ sở hạ tầng tri thức trong nghiên cứu của Gold và cộng sự (2001) đã thiếu hụt một yếu tố quan trọng là “lãnh đạo định hướng tri thức”.
2.1. Thiếu Hụt Yếu Tố Lãnh Đạo Định Hướng Tri Thức Trong Mô Hình
Nhà quản trị đóng vai trò như một hình mẫu trong quản trị tri thức, cũng như hỗ trợ và khuyến khích người lao động trong doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quản trị tri thức. Đồng thời, nhà quản trị còn thể hiện sự ủng hộ đối với các hoạt động quản trị tri thức thông qua việc cung cấp một ngân sách hỗ trợ cho quá trình xây dựng năng lực cơ sở hạ tầng tri thức trong doanh nghiệp. Do đó, lãnh đạo định hướng tri thức được xem là nhân tố quan trọng của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức, quyết định tới sự thành công của quản trị tri thức trong doanh nghiệp.
2.2. Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động Doanh Nghiệp Thang Đo Đa Chiều
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp hiện nay được xác định theo rất nhiều các thang đo khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới thường chỉ sử dụng thang đo đơn hướng để đánh giá kết quả hoạt động bằng việc đánh giá kết quả vận hành của doanh nghiệp. Do vậy, một thang đo đa hướng về kết quả hoạt động bao gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường được xây dựng bởi Delaney và Huselid (1996) là quan trọng để đánh giá hoạt động tổng thể của doanh nghiệp theo các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
2.3. Bỏ Qua Mối Quan Hệ Giữa Năng Lực và Quá Trình Quản Trị Tri Thức
Các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và trên thế giới thường chỉ đánh giá tác động của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp mà bỏ qua mối quan hệ giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức. Tuy nhiên, đây là mối quan hệ quan trọng cần được khám phá bởi vì năng lực cơ sở hạ tầng tri thức được xem là một tập hợp của những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp dễ dàng triển khai các hoạt động quản trị tri thức mà nhiều nghiên cứu trước đây trên Thế giới đã không đề cập tới.
III. Giải Pháp Mô Hình Tích Hợp Quản Trị Tri Thức Tại Việt Nam
Trong nghiên cứu này, tác giả đã đánh giá tác động của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức trong các doanh nghiệp tại Việt Nam để làm sáng tỏ vai trò cũng như tầm quan trọng của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức trong các doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu này đã xây dựng một mô hình tổng hợp bao gồm các yếu tố cấu thành nên năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức, đồng thời kiểm định tác động của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam.
3.1. Bổ Sung Lãnh Đạo Định Hướng Tri Thức Vào Mô Hình Nghiên Cứu
Việc mở rộng mô hình nghiên cứu của Gold và cộng sự (2001) bằng cách bổ sung thêm nhân tố “lãnh đạo định hướng tri thức” vào năng lực cơ sở hạ tầng tri thức là điều hết sức cần thiết. Ngoài ra, kết quả hoạt động của doanh nghiệp hiện nay được xác định theo rất nhiều các thang đo khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới thường chỉ sử dụng thang đo đơn hướng để đánh giá kết quả hoạt động bằng việc đánh giá kết quả vận hành của doanh nghiệp.
3.2. Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động Đa Chiều Vận Hành và Thị Trường
Một thang đo đa hướng về kết quả hoạt động bao gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường được xây dựng bởi Delaney và Huselid (1996) là quan trọng để đánh giá hoạt động tổng thể của doanh nghiệp theo các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Đây là một điểm mới của Luận án vì so với các nghiên cứu trước đây chỉ đánh giá kết quả hoạt động dựa trên kết quả vận hành thì Luận án đã đồng thời đánh giá kết quả hoạt động theo cả kết quả vận hành và kết quả thị trường.
IV. Ứng Dụng Thực Tiễn Quản Trị Tri Thức Trong Doanh Nghiệp VN
Hầu hết các nghiên cứu trước đây về tác động của quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp thường được thực hiện tại các quốc gia phát triển. Các nghiên cứu về quản trị tri thức tại Việt Nam hiện còn rất mới mẻ. Gần đây, Ngoc-Tan và Gregar (2019) đã đánh giá tác động của quản trị tri thức tới kết quả hoạt động nhưng nghiên cứu này lại được thực hiện trong môi trường giáo dục đại học với những hoạt động quản trị tri thức và thang đo kết quả hoạt động khác xa so với bối cảnh sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp.
4.1. Vai Trò Của Lãnh Đạo Định Hướng Tri Thức Tại Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế tại Việt Nam, lãnh đạo định hướng tri thức được xem là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Bởi vì lãnh đạo định hướng tri thức sẽ truyền cảm hứng cho người lao động cống hiến cho công ty. Đồng thời, những nhà lãnh đạo định hướng tri thức sẽ chuyển đổi tri thức thành những hành động cụ thể và thể hiện sự chuyên môn hóa về lãnh đạo bằng cách áp dụng tri thức vào thực tiễn để đạt được những kết quả hoạt động ấn tượng.
4.2. Quản Trị Tri Thức Giải Pháp Cho Doanh Nghiệp Trong Khủng Hoảng
Trong giai đoạn 2020-2021, thống kê cho thấy trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2021, Việt Nam có tổng số 70.209 doanh nghiệp phải rời khỏi thị trường. Nhiều doanh nghiệp phải hoạt động cầm chừng với việc cắt giảm số lượng nhân viên do bị thiếu hụt nguyên vật liệu trên toàn cầu. Ngoài những nguyên nhân khách quan khiến các doanh nghiệp không thể hoạt động, một trong những nguyên nhân chủ quan khiến các doanh nghiệp phải ngừng hoạt động có thể là do thiếu hụt các hoạt động quản trị tri thức trong doanh nghiệp.
V. Kết Luận Tầm Quan Trọng Của Quản Trị Tri Thức Trong Tương Lai
Thế kỷ 21 cả Thế giới đã bước sang giai đoạn kỷ nguyên kinh tế 4.0 (kỷ nguyên của nền kinh tế dựa vào tri thức) nên doanh nghiệp nào có quy trình quản trị tri thức tốt hơn thì doanh nghiệp đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh. Cụ thể, một số doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp FDI tại Việt Nam tập trung vào quản trị tri thức đã đạt được rất nhiều thành công, ví dụ như Tâm Việt, LG hay Honda. Điểm chung của tất cả các doanh nghiệp này là các nhà quản trị luôn quan tâm tới việc ứng dụng và sáng tạo tri thức mới giữa người lao động để nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ.
5.1. Công Nghệ Nền Tảng Của Quản Trị Tri Thức Hiệu Quả
Những doanh nghiệp có công nghệ tốt sẽ vẫn hoạt động hiệu quả trong mọi hoàn cảnh bởi vì công nghệ thông tin được xem là “dòng chảy” của doanh nghiệp. Thông qua hệ thống công nghệ thông tin, người lao động có thể tiếp cận nhanh hơn và dễ dàng hơn trong việc cập nhật, chia sẻ và phổ biến thông tin đồng thời giữ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn được thực hiện.
5.2. Cơ Cấu Tổ Chức Linh Hoạt Chìa Khóa Để Thích Ứng
Nếu doanh nghiệp xây dựng được cơ cấu tổ chức và linh hoạt giúp cho người lao động có thể chủ động làm việc tại nhà cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động trong thời kỳ khó khăn. Vì vậy, một nghiên cứu về tác động của quản trị tri thức trong các doanh nghiệp Việt Nam sẽ giúp đánh giá tác động của các yếu tố năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức tới kết quả vận hành và kết quả thị trường.