I. Tổng Quan Về Quy Hoạch Bảo Vệ Môi Trường Quỳnh Lưu
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo, có quan hệ mật thiết với con người. Môi trường ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên. Cùng với giới sinh vật, con người chịu tác động thường xuyên và bị chi phối bởi các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế, xã hội của môi trường xung quanh. Sự tác động của con người vào môi trường tự nhiên là rất lớn. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và những biến đổi về kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu trong những thập kỷ qua đã tác động sâu sắc đến tự nhiên và làm cho nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, chất lượng môi trường ngày càng suy giảm. Từ những năm cuối thập kỷ 60, mối quan tâm của quốc tế đối với suy thoái môi trường ngày càng tăng. Việc quản lý một cách có hệ thống nhằm duy trì chất lượng môi trường đã được tăng cường ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều luật và nghị định của Chính phủ được ban hành bắt buộc các tổ chức phải xem xét, tính đến các tác động môi trường trong các quyết định của họ. Vì vậy, vấn đề Quy hoạch bảo vệ môi trường được xem là một nhiệm vụ cần thiết của mỗi địa phương, quốc gia.
1.1. Sự Cần Thiết Của Quy Hoạch BVMT Quỳnh Lưu
Ở Việt Nam, vấn đề lập quy hoạch bảo vệ môi trường đã được quy định tại điều 3, chương I của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014. Tuy nhiên, cho đến nay hầu như những quy định này chưa được triển khai trong thực tiễn, mặc dù các thành phố, thị xã và nhiều vùng lãnh thổ đã có quy hoạch phát triển tổng thể được phê duyệt. Tại Nghệ An, vấn đề lập quy hoạch bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức, hiện nay mới có các quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành khác. Quy hoạch BVMT chưa được thực hiện trong một dự án cụ thể nào một mặt vì chưa có các hướng dẫn, mặt khác do thiếu kinh phí. Quyết định số 6000/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng 2 biển và ven biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, quyết định số 4212/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 về việc Phê duyệt Kế hoạch tổng thể dự án Nguồn lợi ven bờ vì sự phát triển bền vững tỉnh Nghệ An nhằm xây dựng vùng ven biển Nghệ An thành khu vực phát triển nhanh, năng động là cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai các dự án quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu – một huyện ven biển cửa ngõ phía Bắc của tỉnh.
1.2. Vai Trò Của Quy Hoạch BVMT Trong Phát Triển Bền Vững
Quỳnh Lưu là một huyện đồng bằng ven biển với lợi thế về vị trí địa lý nằm trên các trục giao thông trọng điểm hướng Bắc – Nam nên thời gian qua kinh tế của huyện đã có những bước phát triển mạnh. Bộ mặt huyện đã có những đổi thay hàng ngày với quá trình cải thiện, nâng cấp, mở rộng đô thị hiện tại, phát triển các khu công nghiệp và các khu du lịch mới. Sự tăng trưởng của các ngành kinh tế được thúc đẩy bởi một động lực mà thiên nhiên đã ưu đãi cho Quỳnh Lưu, đó là tài nguyên biển, đặc biệt là thế mạnh về đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Bên cạnh những thành tựu trong công nghiệp hóa hiện đại hóa, thực tiễn cho thấy môi trường nơi đây ngày càng chịu sức ép mạnh mẽ từ con người: khai thác tài nguyên quá mức, vấn đề thu gom và xử lý chất thải rắn, suy giảm chất lượng nước ven biển… điều này làm thay đổi mạnh mẽ cảnh quan theo hướng tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống dân cư, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của khu vực cũng như của cả tỉnh.
II. Cách Xác Định Mục Tiêu Quy Hoạch BVMT Huyện Quỳnh Lưu
Từ những vấn đề bức xúc cả về cơ sở lý luận và thực tiễn như vậy, yêu cầu việc phát triển các ngành kinh tế huyện Quỳnh Lưu phải gắn kết chặt chẽ với công tác quản lý và quy hoạch bảo vệ môi trường, nhất là đối với các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm lớn (hoạt động kinh doanh du lịch biển cùng các hoạt động công nghiệp như chế biến muối, thủy hải sản…). Từ đó đưa ra các giải pháp có tính tổng thể trong bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu để giảm thiểu sự xung đột về khai thác không gian, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên thông qua sự tham gia xây dựng quy hoạch, thống nhất các định hướng phát triển vùng quy hoạch giữa những các bên liên quan phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội hướng đến mục tiêu xây dựng huyện Quỳnh Lưu là huyện giàu mạnh, đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2020.
2.1. Xác Định Mục Tiêu Nghiên Cứu Quy Hoạch BVMT
Nhằm góp phần giải quyết những nhiệm vụ cấp bách nói trên, luận văn “Cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” đã được lựa chọn nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu là xác lập luận cứ khoa học trên cơ sở nghiên cứu cảnh quan và môi trường phục vụ cho việc quy hoạch bảo vệ môi trường và phát triển bền vững huyện Quỳnh Lưu. Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đã thực hiện những nội dung chính sau: Xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; Phân kiểu và phân vùng cảnh quan (Phân tích tính đặc thù về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên; Phân kiểu và phân vùng cảnh quan).
2.2. Nội Dung Nghiên Cứu Chi Tiết Quy Hoạch BVMT
Luận văn tập trung vào đánh giá thực trạng, phân tích biến động, xu thế biến đổi môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu từ đó xác định các vấn đề môi trường nổi cộm và các mâu thuẫn trong khai thác tài nguyên. Xác định chức năng của các đơn vị cảnh quan chủ yếu của huyện Quỳnh Lưu gắn với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Đề xuất định hướng QH BVMT tổng thể huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ huyện Quỳnh Lưu bao gồm 1 thị trấn Cầu Giát và 32 xã và các vùng lân cận. Phạm vi khoa học: Phân tích đặc điểm cảnh quan, môi trường và các vấn đề môi trường nổi cộm huyện Quỳnh Lưu; xác định chức năng cho từng đơn vị cảnh quan và đề xuất định hướng QH BVMT cho huyện Quỳnh Lưu.
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Quy Hoạch Bảo Vệ Môi Trường Quỳnh Lưu
Các dữ liệu sử dụng cho luận văn bao gồm: Các đề tài/ dự án về quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch ngành của huyện và của tỉnh như Quy hoạch sử dụng đất của huyện. Kết quả quan trắc môi trường tỉnh Nghệ An và huyện Quỳnh Lưu năm 2012, 2013, 2014,2015 của Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Nghệ An và UBND huyện Quỳnh Lưu. Các tài liệu, số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Lưu. Các tài liệu bản đồ: bản đồ địa hình tỉnh Nghệ An, bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An, bản đồ hiện trạng sử dụng đất… Kết quả khảo sát thực địa.
3.1. Cơ Sở Dữ Liệu Cho Nghiên Cứu Quy Hoạch BVMT
Các kết quả chính của nghiên cứu bao gồm: Xác lập được cơ sở lý luận cho quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Cảnh quan (các loại cảnh quan, tiểu vùng cảnh quan) là cơ sở không gian cho quy hoạch bảo vệ môi trường. Các bản đồ sau: + Bản đồ chuyên đề huyện Quỳnh Lưu: bản đồ sử dụng đất, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa mạo, bản đồ địa chất. + Bản đồ cảnh quan huyện Quỳnh Lưu + Bản đồ phân vùng cảnh quan huyện Quỳnh Lưu + Bản đồ định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu.
3.2. Ý Nghĩa Khoa Học Và Thực Tiễn Của Nghiên Cứu
Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ và phong phú cho tiếp cận cảnh quan phục vụ QH BVMT. Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan chức năng, khi thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện cần xem xét khía cạnh môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên.
IV. Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Huyện Quỳnh Lưu Nghệ An
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 tập trung vào cảnh quan - cơ sở không gian cho quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu. Chương 3 đánh giá hiện trạng, diễn biến môi trường và định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Quỳnh Lưu.
4.1. Các Vấn Đề Môi Trường Nổi Cộm Tại Quỳnh Lưu
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 19 đã có quan niệm QHMT rộng rãi trong công chúng. Lý thuyết về QH BVMT được phát triển liên tục từ nhà xã hội học người Pháp – Le Play (1877) thừa nhận phải tích hợp “con người- hoạt động- chỗ ở”, đây là ý tưởng đầu tiên nêu lên vấn đề lồng ghép công tác quy hoạch kinh tế với môi trường. Vào đầu thế kỷ 20, đến nhà sinh vật học người Scotlen, Sir Patrick Geddes đã nhận thấy sự hình thành song song của “hệ sinh thái – chức năng – sinh vật” (1938) và sau đó là người học trò của ông, Lewis Mumford người Mỹ đã mở rộng sự phân tích sinh thái học nhân văn nông thôn áp dụng cho đô thị.
4.2. Xu Hướng Diễn Biến Môi Trường Theo Tiểu Vùng
Sau này là Ian Harg, nhà quy hoạch cảnh quan và là tác giả của cuốn sách “Thiết kế tự nhiên (Design with nature)” (1939,1969) đã áp dụng các nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên – cảnh quan vào một vài ứng dụng quy hoạch cụ thể. QH BVMT thực sự được quan tâm từ sau khi xuất hiện phong trào môi trường ở Mỹ vào những năm 60, khi mà các quốc gia phát triển trên thế giới quan tâm một cách nghiêm túc tới các thông số môi trường trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển. Đặc biệt, sau khi Bộ luật về môi trường của Mỹ ra đời (NEFA-1969) cũng như các bộ luật về nước sạch, luật về không khí sạch, luật về quản lý vùng ven biển… vào thời điểm này, các thông tin về ô nhiễm môi trường đưa ra ngày càng nhiều, là chủ đề quan tâm lớn trên các bàn hội nghị.
V. Định Hướng Quy Hoạch Không Gian Bảo Vệ Môi Trường
Sự ra đời đa dạng luật môi trường Mỹ (NEA) cùng với các công cụ quản lý của nó như đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã thổi một luồng gió vào quy hoạch sử dụng đất đai. Ngoài những mục tiêu thông thường khi quy hoạch sử dụng đất, nó còn xử lý những vấn đề khác như chống ô nhiễm môi trường, khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên… Từ thập niên 70 của thế kỷ XX trở đi cũng là thời kỳ bùng nổ các khái niệm quy hoạch bảo vệ môi trường với nhiều cách hiểu khác nhau.
5.1. Quan Điểm Về Quy Hoạch Môi Trường
Quan niệm QHMT đồng nhất với quy hoạch ngành ví dụ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xử lý chất thải, quy hoạch đô thị. Điều này thể hiện rõ trong lý luận của các nhà khoa học châu Âu. Năm 1984, Badwin chỉ ra rằng QHMT là “việc khởi thảo và điều hành các hoạt động nhằm hướng dẫn, kiểm soát việc thu thập, biến đổi, phân bố và đổ thải một cách phù hợp”. Ortolaпo (1984) quan niệm “QHMT bao gồm sử dụng đất, quản lý chất tồn dư và đánh giá tác động môi trường”. Theo Toner, QHMT là “sự ứng dụng các kiến thức về khoa học tự nhiên và sức khỏe trong các quyết định về sử dụng đất”.
5.2. Mối Quan Hệ Giữa Quy Hoạch BVMT Và Các Quy Hoạch Khác
Theo Robert Everritt và Kimberly Pawley (2001) thì ở châu Âu, thuật ngữ QHMT thường áp dụng cho quá trình quy hoạch sử dụng đất của khu vực hay địa phương. Nurit Alfasi (2006) cho rằng hệ thống quy hoạch của Israel, giống như nhiều hệ thống phương Tây khác, là một hệ thống quy định, có nghĩa là các kế hoạch sử dụng đất theo luật định nhằm thiết lập chính sách quy hoạch dài hạn và xác định quyền quy hoạch. Viện Quy Hoạch Hoàng gia Anh (RTPI) cho rằng quy hoạch là một hoạt động khoa học do các nhà quy hoạch thực hiện, cơ bản là một quá trình hỗ trợ cộng đồng trong việc ra quyết định về sử dụng đất và các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan để bảo tồn, phát triển bền vững, quản lý đất đai và các nguồn lực của nó.
VI. Ứng Dụng Thực Tiễn Quy Hoạch BVMT Tại Quỳnh Lưu
Hiện nay, quan điểm coi QHMT chỉ dựa trên quy hoạch đất đai chỉ chiếm ưu thế ở châu Âu, do khái niệm quy hoạch này đưa ra chủ yếu chỉ giải quyết được vấn đề suy thoái đất, trong khi đó các quốc gia châu Á và Bắc Mỹ coi QHMT là một quy hoạch mang tính tổng hợp nhằm giải quyết vấn đề môi trường. Quan niệm QHMT là cầu nối quy hoạch không gian và việc lập chính sách môi trường. Các lý luận theo quan niệm này chủ yếu cho rằng quy hoạch là một bước để thực hiện quản lý môi trường tổng hợp, quản lý hệ sinh thái và quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên nhằm giải quyết các vấn đề môi trường.
6.1. Phân Vùng Cảnh Quan Và Quy Hoạch BVMT
Quan niệm này thể hiện rõ trong các quan điểm các nhà khoa học Hà Lan và Đức, các nhà khoa học theo quan niệm này thường sử dụng khái niệm lập kế hoạch môi trường (environmental planning) hoặc thiết kế cơ sở hạ tầng (infrastructure planning). Alan Gippin định nghĩa “quy hoạch môi trường là sự xác định các mục tiêu mong muốn đối với môi trường tự nhiên và đề ra các chương trình, quy trình quản lý để đạt được mục tiêu đó” (1996). Theo Chapin & Kaiser (Đức) (1985), QHMT là „„một kế hoạch toàn diện‟‟ nói chung bao gồm ít nhất (1) mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của các yếu tố chức năng trong việc lập kế hoạch và (2) đánh giá sự phát triển và đề xuất tái phát triển cho hai mươi hai mươi lăm năm sau.
6.2. Xác Định Chức Năng Các Đơn Vị Cảnh Quan
Mô hình lập kế hoạch hay quá trình hợp lý kiến trúc được Friedmann (1978) đề ra : (1) Xây dựng mục tiêu; (2) Xác định và thiết kế các giải pháp thay thế chính để đạt được các mục tiêu được xác định trong tình huống đưa ra quyết định; (3) Dự đoán về những hậu quả chính khi thay thế cấu trúc thiết kế; (4) Đánh giá các hậu quả liên quan đến các mục tiêu mong muốn và các giá trị quan trọng khác; (5) Tham vấn cộng đồng; (6) Quyết định dựa trên thông tin được cung cấp trong các bước trước; (7) Thực hiện quyết định này thông qua các tổ chức thích hợp; (8) Phản hồi về kết quả thực tế của chương trình.