Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013, việc xây dựng văn hóa nhà trường (VHNT) trở thành một nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển toàn diện nhân cách người học. Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng, với vai trò đào tạo đội ngũ giáo viên cho các bậc học mầm non đến trung học cơ sở, đang từng bước xây dựng và phát triển VHNT nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Qua khảo sát thực trạng từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2017 với 270 cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên, nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng quản lí xây dựng VHNT tại trường, từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định thực trạng quản lí xây dựng VHNT, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác quản lí xây dựng VHNT do Hiệu trưởng và các cán bộ quản lí thực hiện tại trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện công tác quản lí xây dựng VHNT, góp phần phát triển môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nhân cách sinh viên.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết về văn hóa tổ chức và văn hóa nhà trường, trong đó nổi bật là mô hình tảng băng trôi của Edgar Henry Schein, phân chia văn hóa nhà trường thành ba lớp: lớp bề mặt (cơ sở vật chất, quy trình, nghi thức), lớp hệ thống giá trị được tuyên bố (chiến lược, mục tiêu, quy tắc ứng xử) và lớp sâu nhất là các quan niệm chung, niềm tin ngầm định. Ngoài ra, mô hình phân nhóm các thành tố văn hóa nhà trường của Terence E. Deal và Kent D. Peterson được sử dụng để làm rõ các yếu tố cấu thành như giá trị cốt lõi, chuẩn mực hành vi, nghi lễ, vai trò nhân viên và các điều cấm kị.

Khái niệm quản lí xây dựng VHNT được hiểu là quá trình tác động có ý thức, có định hướng của chủ thể quản lí nhằm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá các hoạt động xây dựng VHNT, nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong phát triển văn hóa nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp nghiên cứu lí luận và thực tiễn. Phương pháp nghiên cứu lí luận bao gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật, chính sách giáo dục, tài liệu nghiên cứu liên quan đến VHNT và quản lí giáo dục. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:

  • Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thu thập dữ liệu từ 270 cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên về nhận thức, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí xây dựng VHNT.
  • Phương pháp phỏng vấn sâu: Thu thập ý kiến đóng góp của cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên và sinh viên nhằm làm rõ các vấn đề thực trạng và đề xuất giải pháp.
  • Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Phân tích các báo cáo sơ kết, tổng kết năm học và báo cáo công tác xây dựng VHNT của trường và Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Sóc Trăng.
  • Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu, phân tích thống kê mô tả và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

Cỡ mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích, đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng trong trường. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2017, bao gồm các giai đoạn thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về vai trò và ý nghĩa của xây dựng VHNT: Khoảng 85% cán bộ quản lí và giảng viên nhận thức rõ tầm quan trọng của VHNT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% sinh viên có nhận thức đầy đủ về nội dung và vai trò của VHNT.

  2. Thực trạng quản lí xây dựng VHNT: Việc lập kế hoạch xây dựng VHNT được thực hiện tương đối đầy đủ với 78% cán bộ quản lí đánh giá kế hoạch có tính khả thi. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 65% các hoạt động xây dựng VHNT được tổ chức thường xuyên và liên tục. Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá còn hạn chế, với chỉ 55% cán bộ quản lí cho rằng công tác này được thực hiện hiệu quả.

  3. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan: Năng lực quản lí của hiệu trưởng và cán bộ quản lí được đánh giá là yếu tố quyết định, chiếm 70% ảnh hưởng đến hiệu quả xây dựng VHNT. Các yếu tố khách quan như điều kiện kinh tế - xã hội và sự phát triển của công nghệ thông tin cũng tác động mạnh, trong đó 60% cán bộ quản lí cho rằng công nghệ thông tin vừa là cơ hội vừa là thách thức trong quản lí VHNT.

  4. Biểu hiện văn hóa tích cực và chưa tích cực: Khoảng 72% cán bộ và giảng viên đánh giá các biểu hiện hành vi văn hóa tích cực như tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong công việc được duy trì tốt. Tuy nhiên, vẫn còn 28% sinh viên có hành vi vi phạm chuẩn mực văn hóa và nội quy nhà trường, chủ yếu do thiếu sự giám sát và giáo dục thường xuyên.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy quản lí xây dựng VHNT tại trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng đã đạt được những bước tiến tích cực, đặc biệt trong việc xây dựng kế hoạch và nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và giảng viên. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả chung của công tác xây dựng VHNT.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng với nhận định rằng vai trò của hiệu trưởng và năng lực quản lí là nhân tố quyết định thành công của xây dựng VHNT. Các nghiên cứu của Edgar Schein và Peterson & Deal cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì các giá trị cốt lõi và chuẩn mực hành vi trong nhà trường để phát triển văn hóa tích cực.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí VHNT cần được tăng cường nhằm tận dụng các tiện ích đồng thời kiểm soát các ảnh hưởng tiêu cực từ mạng xã hội. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhận thức, mức độ thực hiện kế hoạch và các biểu hiện hành vi văn hóa sẽ giúp minh họa rõ nét hơn thực trạng và các vấn đề cần cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực quản lí của Hiệu trưởng và cán bộ quản lí: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lí xây dựng VHNT trong vòng 12 tháng tới, do Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với trường Đại học Sư phạm thực hiện.

  2. Tăng cường công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện xây dựng VHNT: Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng năm học, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các phòng, khoa và tổ chức đoàn thể; triển khai thường xuyên các hoạt động văn hóa, giáo dục văn hóa ứng xử trong nhà trường.

  3. Củng cố công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá: Thiết lập hệ thống đánh giá định kỳ, sử dụng các chỉ số đo lường hiệu quả xây dựng VHNT; tổ chức các buổi phản hồi, rút kinh nghiệm hàng quý nhằm kịp thời điều chỉnh các hoạt động.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí VHNT: Phát triển hệ thống quản lí thông tin văn hóa nhà trường trực tuyến, tăng cường truyền thông nội bộ qua mạng xã hội chính thống của trường, đồng thời xây dựng các quy định kiểm soát nội dung không phù hợp.

  5. Xây dựng và phổ biến bộ quy tắc ứng xử văn hóa nhà trường: Ban hành quy tắc ứng xử cụ thể cho cán bộ, giảng viên và sinh viên, tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên đề về văn hóa ứng xử nhằm nâng cao nhận thức và thực hành văn hóa trong nhà trường.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Hiệu trưởng và cán bộ quản lí các trường cao đẳng, đại học: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lí xây dựng VHNT, từ đó cải thiện chất lượng đào tạo và phát triển môi trường giáo dục lành mạnh.

  2. Giảng viên và cán bộ giáo dục: Hiểu rõ vai trò của văn hóa nhà trường trong việc phát triển nhân cách sinh viên, từ đó tích cực tham gia xây dựng và duy trì các giá trị văn hóa tích cực trong hoạt động giảng dạy và quản lí.

  3. Sinh viên ngành quản lí giáo dục và sư phạm: Tài liệu tham khảo hữu ích để nghiên cứu về quản lí giáo dục, văn hóa tổ chức và áp dụng vào thực tiễn công tác giáo dục và đào tạo.

  4. Các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách giáo dục: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích sâu sắc về quản lí xây dựng VHNT tại một trường cao đẳng sư phạm, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách và chương trình phát triển giáo dục.

Câu hỏi thường gặp

  1. Văn hóa nhà trường là gì và tại sao nó quan trọng?
    Văn hóa nhà trường là hệ thống giá trị, chuẩn mực, niềm tin và hành vi được các thành viên trong nhà trường thừa nhận và thực hiện. Nó quan trọng vì tạo môi trường giáo dục lành mạnh, nâng cao hiệu quả dạy và học, đồng thời phát triển nhân cách sinh viên toàn diện.

  2. Vai trò của Hiệu trưởng trong xây dựng văn hóa nhà trường như thế nào?
    Hiệu trưởng là người lãnh đạo gương mẫu, chịu trách nhiệm hoạch định tầm nhìn, xây dựng các giá trị cốt lõi và tạo môi trường làm việc cởi mở, tin cậy. Hiệu trưởng chỉ đạo, giám sát và đánh giá công tác xây dựng VHNT để đảm bảo hiệu quả.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lí xây dựng văn hóa nhà trường?
    Bao gồm năng lực quản lí của Hiệu trưởng và cán bộ quản lí, trình độ và thái độ của giảng viên, đặc điểm sinh viên, giá trị văn hóa truyền thống, điều kiện kinh tế - xã hội và sự phát triển của công nghệ thông tin.

  4. Làm thế nào để kiểm tra, đánh giá hiệu quả xây dựng văn hóa nhà trường?
    Thông qua các chỉ số đo lường về nhận thức, thực hiện kế hoạch, biểu hiện hành vi văn hóa tích cực và chưa tích cực, kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên, đồng thời tổ chức các cuộc khảo sát, phỏng vấn và báo cáo định kỳ.

  5. Các biện pháp quản lí xây dựng văn hóa nhà trường có thể áp dụng ngay là gì?
    Nâng cao năng lực quản lí, xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức các hoạt động văn hóa thường xuyên, củng cố công tác kiểm tra giám sát, ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng bộ quy tắc ứng xử văn hóa nhà trường.

Kết luận

  • Quản lí xây dựng văn hóa nhà trường tại trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng đã đạt được những kết quả tích cực về nhận thức và lập kế hoạch, nhưng còn hạn chế trong tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát.
  • Năng lực của Hiệu trưởng và cán bộ quản lí là yếu tố quyết định thành công của công tác xây dựng VHNT.
  • Các yếu tố khách quan như điều kiện kinh tế - xã hội và công nghệ thông tin vừa tạo cơ hội vừa đặt ra thách thức cho quản lí VHNT.
  • Biện pháp nâng cao năng lực quản lí, tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và ứng dụng công nghệ thông tin được đề xuất nhằm cải thiện hiệu quả xây dựng VHNT.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lí, giảng viên, sinh viên và nhà hoạch định chính sách trong việc phát triển văn hóa nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Next steps: Triển khai các khóa đào tạo quản lí, hoàn thiện kế hoạch xây dựng VHNT, thiết lập hệ thống kiểm tra đánh giá và phát triển công nghệ thông tin hỗ trợ quản lí trong vòng 1-2 năm tới.

Call to action: Các nhà quản lí giáo dục và cán bộ trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng cần chủ động áp dụng các biện pháp đề xuất để xây dựng môi trường văn hóa nhà trường tích cực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển bền vững.