Tổng quan nghiên cứu

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới (NTM) đã được triển khai trên toàn quốc trong hơn 8 năm, góp phần thay đổi diện mạo nhiều vùng nông thôn, trong đó có tỉnh Bắc Kạn. Bắc Kạn là tỉnh miền núi với nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Giai đoạn 2014-2018, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho chương trình NTM tại Bắc Kạn đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như kế hoạch vốn chưa sát thực tế, phân bổ vốn dàn trải, thủ tục phức tạp, tiến độ dự án chậm và giám sát chưa hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN cho chương trình NTM tại Bắc Kạn giai đoạn 2014-2018, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn trong giai đoạn 2020-2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các nguồn vốn NSNN gồm vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ và vốn ngân sách địa phương, trên địa bàn các xã được bố trí vốn đầu tư xây dựng NTM tại tỉnh Bắc Kạn.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn, giảm nghèo và nâng cao đời sống người dân. Kết quả nghiên cứu cũng giúp các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện chính sách, quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, từ đó tăng cường tính minh bạch, hiệu quả và bền vững của chương trình NTM tại Bắc Kạn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý vốn đầu tư công, quản lý dự án xây dựng cơ bản và phát triển nông thôn mới. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý vốn đầu tư công: Nhấn mạnh vai trò của vốn đầu tư công trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Lý thuyết này đề cập đến các nguyên tắc quản lý vốn như tiết kiệm, hiệu quả, tập trung và minh bạch.

  2. Mô hình quản lý dự án xây dựng cơ bản: Bao gồm các giai đoạn chuẩn bị dự án, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, nghiệm thu, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư. Mô hình này giúp phân tích quy trình quản lý vốn ĐTXDCB trong chương trình NTM.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, ngân sách nhà nước, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, quản lý vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn, giám sát đầu tư, và các tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các văn bản pháp luật, nghị quyết, quyết định của Chính phủ và các bộ ngành liên quan đến chương trình NTM và quản lý vốn đầu tư công; báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014-2018; các nghiên cứu khoa học, bài báo chuyên ngành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển nông thôn mới.

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua khảo sát thực tế và phiếu điều tra với 212 người tham gia tại 8 huyện, thành phố của tỉnh Bắc Kạn, gồm cán bộ Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng điều phối NTM, Ban quản lý dự án, các phòng ban chuyên môn cấp huyện và xã, đơn vị thi công xây lắp. Phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert 5 bậc để đánh giá các khía cạnh quản lý vốn.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh số liệu kế hoạch và thực hiện qua các năm, phân tích các chỉ tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010. Kích thước mẫu được xác định theo mô hình phân tích nhân tố khám phá, đảm bảo tối thiểu 140 quan sát, thực tế khảo sát 212 phiếu.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu và khảo sát thực địa giai đoạn 2018-2019, phân tích dữ liệu và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN giai đoạn 2014-2018 tại Bắc Kạn: Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho chương trình NTM được phân bổ đều qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ giải ngân và thanh toán vốn chưa đạt kế hoạch, với mức giải ngân trung bình khoảng 85% kế hoạch vốn giao hàng năm. Công tác lập và giao kế hoạch vốn còn nhiều hạn chế, chưa sát với nhu cầu thực tế địa phương, dẫn đến phân bổ vốn dàn trải, thiếu tập trung.

  2. Công tác tổ chức thực hiện và giám sát dự án: Việc lựa chọn nhà thầu còn tồn tại hiện tượng thiếu minh bạch, có dấu hiệu “đi đêm” giữa nhà thầu và chủ đầu tư. Giám sát thi công chủ yếu mang tính hình thức, chưa phát huy vai trò giám sát cộng đồng. Tỷ lệ công trình nghiệm thu đúng tiến độ đạt khoảng 70%, còn lại chậm tiến độ hoặc nghiệm thu sai khối lượng.

  3. Công tác thanh toán và quyết toán vốn: Tình trạng chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản phổ biến, với tỷ lệ dự án chậm thanh toán trên 20%. Công tác quyết toán vốn còn nhiều bất cập, nhiều dự án chậm nộp báo cáo quyết toán trên 12 tháng, ảnh hưởng đến việc bố trí kế hoạch vốn cho các dự án mới.

  4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn: Bao gồm điều kiện tự nhiên khó khăn của tỉnh miền núi, năng lực cán bộ quản lý còn hạn chế, cơ chế chính sách chưa hoàn thiện, công tác tuyên truyền vận động chưa hiệu quả. Đặc biệt, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý và chủ đầu tư chưa đồng bộ, gây khó khăn trong quản lý vốn.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân các tồn tại trên xuất phát từ đặc thù địa phương Bắc Kạn là tỉnh miền núi, giao thông đi lại khó khăn, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nguồn lực hạn chế. So với các tỉnh khác như Lào Cai hay Hà Tĩnh, Bắc Kạn còn nhiều khó khăn trong việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả. Kết quả khảo sát cho thấy mức độ hài lòng của cán bộ quản lý về công tác lập kế hoạch và giám sát vốn chỉ đạt mức trung bình (khoảng 3,1 trên thang 5 điểm).

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh kế hoạch vốn giao và tỷ lệ giải ngân qua các năm, bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý vốn, biểu đồ phân bố ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về các khía cạnh quản lý vốn. Những kết quả này khẳng định cần thiết phải có các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho chương trình NTM tại Bắc Kạn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác lập và giao kế hoạch vốn: Tăng cường khảo sát, đánh giá nhu cầu thực tế tại các xã, huyện để xây dựng kế hoạch vốn sát với điều kiện địa phương. Áp dụng quy trình lập kế hoạch minh bạch, công khai dự thảo kế hoạch tại trụ sở UBND xã và lấy ý kiến nhân dân trước khi phê duyệt. Thời gian thực hiện: 2020-2022. Chủ thể: Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, xã.

  2. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý vốn: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý ngân sách cho cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp xã và huyện. Thời gian: 2020-2023. Chủ thể: Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị đào tạo.

  3. Nâng cao hiệu quả công tác giám sát và thanh tra vốn đầu tư: Thiết lập cơ chế giám sát cộng đồng, phát huy vai trò của người dân trong giám sát thi công và sử dụng vốn. Tăng cường thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các dự án, xử lý nghiêm các sai phạm. Thời gian: 2020-2025. Chủ thể: Thanh tra tỉnh, UBND các cấp, Ban quản lý dự án.

  4. Hoàn thiện cơ chế chính sách và quy trình quản lý vốn: Rà soát, sửa đổi các quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo tính tập trung, minh bạch và hiệu quả. Ưu tiên phân bổ vốn cho các xã đặc biệt khó khăn và các công trình trọng điểm. Thời gian: 2020-2022. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

  5. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và huy động nguồn lực ngoài ngân sách: Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội trong xây dựng NTM, giảm áp lực cho ngân sách nhà nước. Thời gian: 2020-2025. Chủ thể: Văn phòng Điều phối NTM, các tổ chức chính trị xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hoàn thiện quy trình và chính sách quản lý vốn cho chương trình NTM.

  2. Các nhà nghiên cứu, học giả trong lĩnh vực kinh tế đầu tư và phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng NTM, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

  3. Các tổ chức tài chính, ngân hàng và cơ quan kiểm toán: Hỗ trợ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro, thất thoát vốn trong các dự án xây dựng nông thôn