Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh thế giới phát triển nhanh chóng về khoa học công nghệ, công nghệ thông tin (CNTT) đã trở thành ngành ứng dụng chủ đạo, tác động sâu rộng đến nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học được xem là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở bậc tiểu học – nền tảng của hệ thống giáo dục. Tại Việt Nam, các văn bản pháp luật như Quyết định số 698/QĐ-TTg (2009), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP và Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT đã khẳng định tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục. Tuy nhiên, thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc tiểu học tại Quận 11, TP. Hồ Chí Minh còn nhiều hạn chế, như trình độ CNTT của giáo viên chưa đáp ứng, cơ sở vật chất thiếu thốn, và công tác quản lý của hiệu trưởng (HT) chưa hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT các trường tiểu học tại Quận 11, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện chất lượng công tác quản lý này. Nghiên cứu tập trung vào 5 trường tiểu học đại diện cho các nhóm trường khác nhau trong quận, khảo sát trên 5 HT, 13 cán bộ quản lý (CBQL) và 146 giáo viên (GV). Thời gian nghiên cứu chủ yếu tập trung vào giai đoạn sau năm học 2007-2008, khi ngành giáo dục bắt đầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, đồng thời tạo tiền đề phát triển giáo dục hiện đại tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và quản lý công nghệ thông tin trong giáo dục. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết chức năng quản lý của hiệu trưởng: Bao gồm bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, cùng chức năng kích thích động viên tạo động lực. Chức năng này giúp HT xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Lý thuyết ứng dụng CNTT trong giáo dục: CNTT được hiểu là tập hợp các phương pháp khoa học và công nghệ hiện đại để xử lý và truyền tải thông tin số. Ứng dụng CNTT vào dạy học bao gồm việc sử dụng phần mềm, thiết bị kỹ thuật số, bài giảng điện tử và các hình thức học tập trực tuyến nhằm đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả học tập.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học, giáo án điện tử, bài giảng điện tử, và công tác quản lý ứng dụng CNTT của HT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra thực tiễn kết hợp phân tích lý thuyết. Cụ thể:
Nguồn dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ 5 trường tiểu học tại Quận 11, gồm 5 HT, 13 CBQL và 146 GV. Dữ liệu được thu thập qua phiếu khảo sát ý kiến với các nội dung về nhận thức, mức độ ứng dụng CNTT, công tác quản lý của HT và các nguyên nhân ảnh hưởng.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu, tính toán tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình và độ lệch chuẩn nhằm đánh giá thực trạng và so sánh ý kiến giữa các nhóm đối tượng.
Timeline nghiên cứu: Tập trung khảo sát và phân tích dữ liệu trong giai đoạn sau năm học 2007-2008 đến năm học 2009-2010, giai đoạn ngành giáo dục bắt đầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT.
Phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, khoa học và phù hợp với mục tiêu khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT: 24,4% HT, CBQL và GV cho rằng việc ứng dụng CNTT vào dạy học là rất cần thiết, 54,3% đánh giá là cần thiết. Tuy nhiên, có đến 60% HT và 53,8% CBQL cho rằng việc này có hay không cũng được, thể hiện sự chưa đồng thuận cao về vai trò của CNTT trong quản lý.
Mức độ ứng dụng CNTT của giáo viên: 75,3% GV sử dụng CNTT để soạn giáo án, 73,3% tìm kiếm thông tin trên internet phục vụ dạy học, nhưng chỉ 6,2% sử dụng email, blog hay mạng xã hội để trao đổi với học sinh. Số GV sử dụng bài giảng điện tử nhiều tiết trong năm học chiếm tỷ lệ thấp, chỉ 16 GV dạy trên 15 tiết, chủ yếu ở trường dân lập.
Thực trạng công tác quản lý của HT:
- Xây dựng kế hoạch được đánh giá ở mức khá, đặc biệt việc quán triệt các văn bản chỉ đạo đạt điểm trung bình trên 4,0/5.
- Tuy nhiên, việc lập kế hoạch chi tiết theo từng giai đoạn còn yếu với điểm trung bình khoảng 2,8/5, có đến 25% ý kiến cho rằng chưa thực hiện.
- Xây dựng các quy định về quyền hạn, trách nhiệm, tỉ lệ tiết dạy có ứng dụng CNTT chỉ đạt mức trung bình, trong đó việc xây dựng chuẩn giờ dạy có ứng dụng CNTT gần như chưa thực hiện.
- Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện như lập tổ tư vấn chuyên môn, khai thác tài nguyên mạng, sử dụng email, blog để trao đổi kinh nghiệm đều ở mức trung bình hoặc thấp, trong đó việc tổ chức tham quan học tập mô hình thành công gần như chưa được thực hiện.
- Việc bố trí thời gian sử dụng thiết bị CNTT và đưa tiêu chí ứng dụng CNTT vào thi đua cũng chỉ đạt mức trung bình.
Nguyên nhân ảnh hưởng: Các yếu tố chủ quan như nhận thức, năng lực CNTT của HT và GV, phong cách lãnh đạo, phương pháp quản lý chưa hiệu quả; các yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, tài chính, chỉ đạo từ cấp trên và trình độ CNTT của GV đều ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy mặc dù nhận thức về vai trò của CNTT trong dạy học đã được nâng cao, nhưng sự thiếu đồng thuận và chưa coi trọng của một bộ phận HT và CBQL làm giảm hiệu quả quản lý. Việc ứng dụng CNTT của GV còn hạn chế, chủ yếu dừng lại ở soạn giáo án điện tử và tìm kiếm tài liệu, chưa phát huy được các hình thức tương tác đa dạng.
Công tác quản lý của HT chưa thực sự toàn diện, đặc biệt là trong xây dựng kế hoạch chi tiết, quy định cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Việc thiếu các tổ chức tư vấn chuyên môn và các hoạt động học tập, trao đổi kinh nghiệm làm giảm khả năng nâng cao trình độ CNTT cho GV. Cơ sở vật chất và điều kiện hỗ trợ chưa được khai thác tối ưu, ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, thực trạng này phản ánh đúng tình hình chung của nhiều trường tiểu học tại các đô thị lớn ở Việt Nam, nơi mà sự đầu tư về CNTT còn hạn chế và công tác quản lý chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục hiện đại.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ GV sử dụng các hình thức CNTT, biểu đồ đường về mức độ đánh giá các nội dung quản lý của HT, và bảng so sánh điểm trung bình các nội dung quản lý theo từng nhóm đối tượng khảo sát.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường xây dựng kế hoạch chi tiết và khả thi: HT cần xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT cụ thể theo từng giai đoạn, xác định rõ mục tiêu, nguồn lực và biện pháp thực hiện. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng đầu năm học. Chủ thể thực hiện: HT phối hợp với BGH và tổ chuyên môn.
Xây dựng và hoàn thiện các quy định quản lý: Ban hành các quy định rõ ràng về quyền hạn, trách nhiệm của các cấp quản lý, tỉ lệ tiết dạy có ứng dụng CNTT, chuẩn giờ dạy CNTT và quy định sử dụng, bảo quản thiết bị CNTT. Thời gian: 3 tháng đầu năm học. Chủ thể: HT và Ban giám hiệu.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực CNTT cho CBQL và GV: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử, khai thác tài nguyên mạng, sử dụng các công cụ tương tác trực tuyến. Thời gian: liên tục trong năm học. Chủ thể: Phòng Giáo dục phối hợp với nhà trường.
Xây dựng môi trường hỗ trợ và tạo động lực: Đầu tư trang thiết bị CNTT, kết nối internet ổn định, xây dựng phòng học đa phương tiện, đồng thời đưa tiêu chí ứng dụng CNTT vào thi đua khen thưởng để khuyến khích GV tích cực tham gia. Thời gian: trong vòng 1 năm. Chủ thể: Nhà trường, UBND quận và các tổ chức xã hội.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá và học tập kinh nghiệm: HT cần tổ chức kiểm tra định kỳ, thu thập phản hồi từ GV và HS, đồng thời tổ chức tham quan, học tập các mô hình ứng dụng CNTT thành công để rút kinh nghiệm. Thời gian: hàng quý. Chủ thể: HT và tổ chuyên môn.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Hiệu trưởng và cán bộ quản lý trường tiểu học: Nghiên cứu cung cấp