Tổng quan nghiên cứu
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) và là công cụ quan trọng trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Tại Việt Nam, cá nhân không cư trú (CNKCT) là nhóm đối tượng có thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam nhưng không có nơi cư trú thường xuyên, thường làm việc trong thời gian ngắn hoặc nhận thu nhập từ nước ngoài. Theo số liệu giai đoạn 2017-2019, khoảng 85% cá nhân không cư trú tập trung tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, đóng góp một phần không nhỏ vào nguồn thu thuế TNCN. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với nhóm này còn nhiều khó khăn, dẫn đến thất thu thuế đáng kể.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam trong giai đoạn 2017-2019, đánh giá các tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm tăng thu cho NSNN. Nghiên cứu tập trung tại ba thành phố lớn, nơi tập trung phần lớn cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế, từ đó suy rộng phạm vi áp dụng cho toàn quốc. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, giảm thất thu, đồng thời đảm bảo công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế TNCN.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết quản lý thuế và lý thuyết thuế quốc tế. Lý thuyết quản lý thuế tập trung vào các nguyên tắc quản lý thuế như tính minh bạch, công bằng, hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Lý thuyết thuế quốc tế đề cập đến nguyên tắc cư trú và nguồn thu nhập, tránh đánh thuế trùng, cũng như các hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTA).
Các khái niệm chính bao gồm:
- Cá nhân không cư trú: cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm và không có nơi cư trú thường xuyên.
- Thu nhập chịu thuế: toàn bộ thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam hoặc thu nhập nước ngoài liên quan đến công việc tại Việt Nam.
- Nguyên tắc khấu trừ tại nguồn: thuế được khấu trừ trực tiếp từ nguồn thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
- Hiệp định tránh đánh thuế hai lần: thỏa thuận quốc tế nhằm tránh việc cùng một khoản thu nhập bị đánh thuế ở hai quốc gia.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phân tích số liệu thứ cấp. Nguồn dữ liệu chính gồm:
- Báo cáo thu ngân sách, quyết toán thuế TNCN giai đoạn 2017-2019 của các Cục Thuế tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
- Văn bản pháp luật liên quan như Luật Thuế TNCN 2007, sửa đổi 2012, các Thông tư hướng dẫn và Nghị định liên quan.
- Tài liệu nghiên cứu, luận án, bài báo khoa học về quản lý thuế và thuế quốc tế.
Phân tích số liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ thuế TNCN giữa cá nhân cư trú và không cư trú, đánh giá hiệu quả quản lý thuế qua các chỉ số thu thuế, nợ thuế và tỷ lệ tuân thủ. Quy trình nghiên cứu gồm xác định vấn đề, thu thập dữ liệu, phân tích thực trạng, đánh giá nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ trọng thuế TNCN từ cá nhân không cư trú chiếm khoảng 10-15% tổng thu thuế TNCN tại các thành phố lớn. Ví dụ, tại Hà Nội, số thuế TNCN từ cá nhân không cư trú năm 2019 đạt khoảng 1.200 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2017.
Tỷ lệ nợ thuế TNCN của cá nhân không cư trú dao động từ 5-7% tổng số thuế phải nộp, cao hơn so với nhóm cá nhân cư trú (khoảng 3-4%). Điều này phản ánh khó khăn trong việc kiểm soát và thu hồi thuế đối với nhóm này.
Phần lớn cá nhân không cư trú nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công với mức thuế suất cố định 20%, trong khi cá nhân cư trú áp dụng biểu thuế lũy tiến. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn và bất động sản cũng chịu thuế suất từ 0,1% đến 2%.
Công tác quản lý thuế đối với cá nhân không cư trú còn nhiều hạn chế, như thiếu thông tin kịp thời về đối tượng, khó khăn trong việc phối hợp giữa các cơ quan thuế, công an, lao động thương binh xã hội và công thương, cũng như hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế là do đặc thù cá nhân không cư trú thường làm việc ngắn hạn, thu nhập đa dạng và nhận từ nhiều nguồn khác nhau, gây khó khăn trong việc xác định và kiểm soát thu nhập. So với các nghiên cứu trước đây về quản lý thuế TNCN đối với cá nhân cư trú, nhóm cá nhân không cư trú có mức độ tuân thủ thấp hơn và tỷ lệ thất thu cao hơn.
Việc áp dụng thuế suất cố định 20% cho thu nhập tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú nhằm đơn giản hóa thủ tục nhưng cũng làm giảm tính công bằng so với cá nhân cư trú áp dụng biểu thuế lũy tiến. Các biểu đồ so sánh số thuế thu được và tỷ lệ nợ thuế giữa hai nhóm có thể minh họa rõ nét sự chênh lệch này.
Ngoài ra, việc thiếu liên kết dữ liệu giữa các cơ quan quản lý và hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin khiến cho việc phát hiện và xử lý vi phạm thuế gặp nhiều khó khăn. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, việc xây dựng hệ thống quản lý thuế tích hợp, phối hợp đa ngành và áp dụng công nghệ hiện đại là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với cá nhân không cư trú.
Đề xuất và khuyến nghị
Giảm thuế suất thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú từ 20% xuống khoảng 15% trong vòng 2 năm tới nhằm tạo điều kiện thu hút chuyên gia, nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời khuyến khích tuân thủ thuế. Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng đề án trình Chính phủ.
Mở rộng và ký kết thêm các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTA) với các quốc gia có nhiều cá nhân không cư trú làm việc tại Việt Nam, tăng cường hợp tác quốc tế trong trao đổi thông tin thuế. Thời gian thực hiện trong 3 năm, do Bộ Tài chính chủ trì.
Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế, công an, Sở Lao động Thương binh Xã hội và Sở Công Thương trong quản lý cá nhân không cư trú. Thiết lập cơ chế chia sẻ dữ liệu về nhập cảnh, cư trú, thu nhập và kê khai thuế nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát. Thực hiện ngay trong năm 2024.
Khuyến khích thanh toán thu nhập qua tài khoản ngân hàng hoặc ứng dụng công nghệ tài chính để dễ dàng kiểm soát nguồn thu nhập của cá nhân không cư trú. Cơ quan thuế phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tài chính triển khai trong 2 năm tới.
Hiện đại hóa hệ thống quản lý thuế trên nền tảng công nghệ thông tin, áp dụng trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu lớn để phát hiện rủi ro, gian lận thuế và tăng cường thanh tra, kiểm tra. Đầu tư xây dựng hệ thống trong giai đoạn 2024-2026, do Tổng cục Thuế chủ trì.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý thuế và các đơn vị liên quan: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú, từ đó xây dựng chính sách và quy trình quản lý phù hợp.
Các nhà hoạch định chính sách tài chính, thuế: Cung cấp cơ sở khoa học để điều chỉnh chính sách thuế, đặc biệt là thuế suất và các quy định liên quan đến cá nhân không cư trú nhằm tăng thu ngân sách và đảm bảo công bằng.
Doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài và cá nhân không cư trú: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ thuế, từ đó thực hiện đúng quy định, tránh rủi ro pháp lý và tối ưu hóa chi phí thuế.
Các nhà nghiên cứu, học giả trong lĩnh vực tài chính, thuế và quản lý nhà nước: Tài liệu tham khảo để phát triển các nghiên cứu sâu hơn về quản lý thuế quốc tế, thuế TNCN và các vấn đề liên quan đến cá nhân không cư trú.
Câu hỏi thường gặp
Cá nhân không cư trú là ai?
Cá nhân không cư trú là người có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm và không có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam. Họ thường làm việc ngắn hạn hoặc nhận thu nhập từ nước ngoài liên quan đến công việc tại Việt Nam.Thuế suất áp dụng cho cá nhân không cư trú như thế nào?
Thuế suất cố định 20% áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công. Các khoản thu nhập khác như chuyển nhượng vốn, bất động sản có thuế suất từ 0,1% đến 2%, tùy theo loại thu nhập.Tại sao quản lý thuế đối với cá nhân không cư trú khó khăn hơn cá nhân cư trú?
Do cá nhân không cư trú thường làm việc ngắn hạn, thu nhập đa dạng, nhận từ nhiều nguồn khác nhau và khó kiểm soát thông tin về họ, dẫn đến khó khăn trong việc xác định, kiểm tra và thu thuế đầy đủ.Việt Nam đã có những giải pháp gì để quản lý thuế cá nhân không cư trú?
Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ tại nguồn, phối hợp với các cơ quan quản lý nhập cảnh, cư trú, đồng thời xây dựng hệ thống quản lý thuế tập trung. Tuy nhiên, việc phối hợp và ứng dụng công nghệ còn hạn chế.Làm thế nào để cá nhân không cư trú tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế?
Khuyến khích thanh toán qua tài khoản ngân hàng, tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ kê khai thuế, đồng thời áp dụng các biện pháp kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để nâng cao ý thức chấp hành.
Kết luận
- Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu NSNN, chiếm khoảng 10-15% tổng thu thuế TNCN tại các thành phố lớn.
- Công tác quản lý thuế đối với nhóm này còn nhiều hạn chế, đặc biệt là tỷ lệ nợ thuế cao và khó khăn trong kiểm soát thu nhập.
- Luật thuế TNCN và các quy định hiện hành đã tạo khung pháp lý cơ bản nhưng cần hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn và hội nhập quốc tế.
- Giải pháp trọng tâm bao gồm giảm thuế suất, mở rộng hiệp định tránh đánh thuế hai lần, tăng cường phối hợp liên ngành và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
- Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các giải pháp trong giai đoạn 2024-2026 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú, góp phần tăng thu cho NSNN và đảm bảo công bằng xã hội.
Quý độc giả và các cơ quan quản lý được khuyến khích áp dụng các kết quả nghiên cứu và đề xuất trong luận văn để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN tại Việt Nam.