Tổng quan nghiên cứu

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những sắc thuế quan trọng, được áp dụng rộng rãi tại khoảng 180 quốc gia trên thế giới nhằm huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết kinh tế vĩ mô. Tại Việt Nam, Luật Thuế TNCN có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, chuyển đổi cơ chế quản lý thuế từ chuyên quản sang tự khai, tự nộp, tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng đặt ra thách thức về tính tuân thủ thuế tự nguyện của người nộp thuế. Tính tuân thủ thuế thấp ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu ngân sách nhà nước và hiệu quả quản lý thuế.

Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 11, TP. Hồ Chí Minh, trong giai đoạn 2012-2014. Mục tiêu chính là kiểm định mối quan hệ giữa hiểu biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế và tính tuân thủ thuế TNCN, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế. Nghiên cứu khảo sát 200 người nộp thuế thuộc nhiều thành phần nghề nghiệp khác nhau trên địa bàn quận 11, với phạm vi thời gian thu thập dữ liệu trong năm 2015.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho cơ quan thuế trong việc xây dựng chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đồng thời góp phần hoàn thiện lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế trong bối cảnh Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính:

  1. Lý thuyết hiểu biết thuế: Theo đó, hiểu biết về hệ thống thuế và các quy định pháp luật thuế ảnh hưởng tích cực đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế. Người có kiến thức thuế cao thường có thái độ tích cực và tuân thủ tốt hơn (Ern Chen Loo et al., 2009; Merima Ali et al., 2013).

  2. Lý thuyết nhận thức về tính công bằng thuế: Nhận thức về sự công bằng trong phân phối gánh nặng thuế và lợi ích thu được từ nhà nước là yếu tố then chốt thúc đẩy hoặc cản trở hành vi tuân thủ thuế (Kinsey et al., 1991; Richardson, 2006). Người nộp thuế sẽ tuân thủ tốt hơn khi họ cảm nhận được sự công bằng trong hệ thống thuế.

Ba khái niệm chính được nghiên cứu gồm: hiểu biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế và tính tuân thủ thuế TNCN. Mô hình nghiên cứu đề xuất mối quan hệ cùng chiều giữa hai nhân tố độc lập (hiểu biết thuế và nhận thức công bằng thuế) với biến phụ thuộc là tính tuân thủ thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo hai giai đoạn:

  • Nghiên cứu định tính: Thảo luận nhóm và thảo luận tay đôi với người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 11 nhằm hiệu chỉnh thang đo, xây dựng bảng câu hỏi phù hợp với đặc thù địa phương.

  • Nghiên cứu định lượng: Khảo sát 200 người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế Quận 11 bằng bảng câu hỏi chuẩn hóa. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 với các bước:

    • Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (các thang đo đều đạt trên 0.8).

    • Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định cấu trúc nhân tố, với tổng phương sai trích đạt gần 50%.

    • Phân tích hồi quy đa biến để kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính tuân thủ thuế.

    • Kiểm định T-test và ANOVA để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng theo biến định tính như giới tính, độ tuổi, bằng cấp và nguồn thu nhập.

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện, tập trung tại Quận 11, TP. Hồ Chí Minh, với đa dạng độ tuổi, trình độ học vấn và nguồn thu nhập chịu thuế.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ tuân thủ thuế TNCN tại Quận 11 có xu hướng tăng qua các năm 2012-2014: Tổng số thu ngân sách và số thu thuế TNCN tăng lần lượt từ 641.665 tỷ đồng năm 2012 lên 711.695 tỷ đồng năm 2014. Số lượng tờ khai quyết toán thuế TNCN cũng tăng từ 430 lên 575 tờ khai trong cùng giai đoạn.

  2. Hai nhân tố chính ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN là hiểu biết thuế và nhận thức về tính công bằng thuế:

    • Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo hiểu biết thuế là 0.866, nhận thức về tính công bằng thuế là 0.838, và tính tuân thủ thuế là 0.829, cho thấy độ tin cậy cao.

    • Phân tích EFA xác nhận hai nhân tố này giải thích được 49.77% biến thiên của dữ liệu.

    • Mô hình hồi quy đa biến cho thấy nhận thức về tính công bằng thuế có ảnh hưởng mạnh nhất đến tính tuân thủ thuế (hệ số hồi quy chuẩn hóa β = 0.621), tiếp theo là hiểu biết thuế (β = 0.197). Mô hình giải thích được 36.4% sự biến thiên của tính tuân thủ thuế.

  3. Ảnh hưởng của các biến định tính:

    • Không có sự khác biệt đáng kể về cảm nhận các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế theo giới tính, độ tuổi và bằng cấp.

    • Có sự khác biệt về hiểu biết thuế giữa các nhóm người nộp thuế có nguồn thu nhập chịu thuế khác nhau, đặc biệt giữa nhóm kinh doanh và nhóm trúng thưởng, thừa kế, quà tặng.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước, khẳng định vai trò quan trọng của nhận thức về tính công bằng thuế và hiểu biết thuế trong việc nâng cao tính tuân thủ thuế TNCN. Nhận thức công bằng thuế tạo ra sự tin tưởng và cam kết tuân thủ pháp luật thuế, trong khi hiểu biết thuế giúp người nộp thuế thực hiện đúng các quy định.

Sự khác biệt về hiểu biết thuế theo nguồn thu nhập phản ánh nhu cầu phân loại và hướng dẫn phù hợp cho từng nhóm đối tượng, nhất là nhóm kinh doanh và nhóm có thu nhập từ các nguồn đặc thù như trúng thưởng, thừa kế. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kê khai và nộp thuế đã góp phần giảm chi phí tuân thủ, tuy nhiên vẫn còn hạn chế về mặt hiểu biết và nhận thức của người nộp thuế, đặc biệt tại địa bàn có đa dạng văn hóa như Quận 11.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số thu thuế qua các năm, bảng phân tích hồi quy và biểu đồ so sánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính tuân thủ thuế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao tính công bằng trong chính sách thuế TNCN: Cần rà soát, sửa đổi các chính sách ưu đãi thuế để đảm bảo công bằng, minh bạch, tránh lợi dụng chính sách gây thất thu ngân sách. Xây dựng các chế tài đủ mạnh để xử lý nghiêm các hành vi trốn thuế, đồng thời công khai danh sách người nợ thuế nhằm tạo sức ép xã hội.

  2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thuế: Phối hợp giữa cơ quan thuế và các tổ chức xã hội để tổ chức các chương trình tuyên truyền đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt chú trọng nhóm người có trình độ ngôn ngữ hạn chế như người Hoa tại Quận 11. Sử dụng các hình thức truyền thông sinh động như hội thảo, tiểu phẩm, đối thoại trực tiếp.

  3. Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế và phát triển dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế: Hoàn thiện hệ thống khai thuế, nộp thuế qua mạng, cung cấp dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp, tăng cường hỗ trợ qua điện tử để giảm chi phí tuân thủ và nâng cao hiểu biết thuế.

  4. Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác: Tập trung quản lý thông tin người nộp thuế và người phụ thuộc, áp dụng công nghệ thông tin để theo dõi, phân tích mức độ tuân thủ, từ đó có biện pháp quản lý phù hợp.

  5. Khuyến khích áp dụng cơ chế khấu trừ thuế tại nguồn đối với các loại thuế TNCN ít khi phải nộp: Giúp giảm thiểu hành vi trốn thuế và tăng tính tuân thủ tự nguyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế và chính sách tài chính: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế và xây dựng các chương trình tuyên truyền phù hợp.

  2. Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, quản lý thuế: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về hành vi tuân thủ thuế.

  3. Doanh nghiệp và người nộp thuế cá nhân: Hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, từ đó nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

  4. Các tổ chức tư vấn thuế và dịch vụ kế toán: Áp dụng các khuyến nghị để cải thiện dịch vụ tư vấn, hỗ trợ người nộp thuế nâng cao hiểu biết và nhận thức về thuế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao nhận thức về tính công bằng thuế lại quan trọng đối với tính tuân thủ thuế?
    Nhận thức công bằng thuế tạo ra sự tin tưởng và cam kết của người nộp thuế với hệ thống thuế. Khi người nộp thuế cảm thấy được đối xử công bằng, họ có xu hướng tuân thủ tốt hơn, giảm hành vi trốn thuế.

  2. Hiểu biết thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi tuân thủ thuế?
    Người có hiểu biết thuế cao sẽ biết cách kê khai, nộp thuế đúng quy định, giảm sai sót và vi phạm. Hiểu biết thuế cũng giúp họ nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ, từ đó nâng cao tính tự giác.

  3. Có sự khác biệt nào về tính tuân thủ thuế giữa các nhóm người nộp thuế không?
    Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể theo giới tính, độ tuổi hay bằng cấp, nhưng có sự khác biệt về hiểu biết thuế giữa các nhóm có nguồn thu nhập khác nhau, ví dụ giữa nhóm kinh doanh và nhóm trúng thưởng, thừa kế.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng?
    Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính để xây dựng thang đo, sau đó áp dụng phân tích định lượng với Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến để kiểm định các giả thuyết.

  5. Làm thế nào để nâng cao tính tuân thủ thuế TNCN dựa trên kết quả nghiên cứu?
    Cần tập trung nâng cao nhận thức về tính công bằng thuế và hiểu biết thuế thông qua tuyên truyền, giáo dục, đơn giản hóa thủ tục hành chính, phát triển dịch vụ hỗ trợ và hoàn thiện chính sách thuế minh bạch, công bằng.

Kết luận

  • Luận văn đã xác định hai nhân tố chính ảnh hưởng tích cực đến tính tuân thủ thuế TNCN là hiểu biết thuế và nhận thức về tính công bằng thuế.
  • Mô hình hồi quy cho thấy nhận thức về tính công bằng thuế có ảnh hưởng mạnh hơn so với hiểu biết thuế.
  • Nghiên cứu khảo sát 200 người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 11, với dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2012-2014.
  • Kết quả đề xuất các giải pháp nâng cao tính công bằng thuế, tăng cường tuyên truyền, đơn giản hóa thủ tục và phát triển dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế.
  • Các bước tiếp theo nên mở rộng nghiên cứu tại nhiều địa phương khác và cập nhật dữ liệu theo thời gian để đánh giá xu hướng thay đổi hành vi tuân thủ thuế.

Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan thuế và nhà hoạch định chính sách cần áp dụng các khuyến nghị từ nghiên cứu để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đồng thời người nộp thuế cần chủ động nâng cao hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật thuế nhằm góp phần phát triển kinh tế bền vững.