Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ, hoạt động kinh doanh thương mại trên nền tảng số ngày càng phát triển nhanh chóng, tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức lớn cho công tác quản lý thu thuế. Tại tỉnh Quảng Nam, từ năm 2019 đến 2023, số lượng doanh nghiệp kinh doanh trên nền tảng số tăng từ 65 lên 165 doanh nghiệp, phản ánh xu hướng chuyển dịch mạnh mẽ từ kinh doanh truyền thống sang kinh doanh số. Tuy nhiên, thực trạng quản lý thu thuế đối với hoạt động này còn nhiều hạn chế, gây thất thu ngân sách nhà nước và tạo sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế hoạt động kinh doanh thương mại trên nền tảng số tại tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản lý thu thuế như tuyên truyền, lập dự toán, tổ chức thu, quyết toán, thanh tra, kiểm tra và thu hồi nợ thuế trong giai đoạn 2019-2023, với khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp và cán bộ thuế trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế số tại Quảng Nam, đồng thời nâng cao hiệu quả thu ngân sách và giảm thiểu thất thu thuế trong kỷ nguyên số.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, bao gồm:
Lý thuyết quản lý thuế: Thuế được xem là công cụ bắt buộc của Nhà nước nhằm huy động nguồn lực tài chính và điều tiết hoạt động kinh tế. Quản lý thuế là quá trình Nhà nước thiết lập cơ chế, biện pháp để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế và cơ quan thu thuế trong việc thu, nộp thuế.
Mô hình quản lý thuế điện tử (e-Tax): Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, bao gồm đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán và thanh tra thuế trên nền tảng số nhằm nâng cao hiệu quả, minh bạch và giảm thiểu rủi ro thất thu.
Khái niệm chính:
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Thuế trực thu đánh trên tổng thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Thuế trực thu đánh trên thu nhập của cá nhân có thu nhập chịu thuế.
- Thương mại điện tử (TMĐT): Hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ qua mạng internet hoặc các phương tiện điện tử khác.
- Quản lý thu thuế TMĐT: Quá trình Nhà nước sử dụng các công cụ, biện pháp để đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời thuế phát sinh từ hoạt động TMĐT.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: Báo cáo, thống kê từ Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế giai đoạn 2019-2023.
- Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát 90 cán bộ công chức thuế và 50 doanh nghiệp kinh doanh trên nền tảng số tại Quảng Nam năm 2024.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Tổng hợp kế thừa từ các văn bản pháp luật, báo chí, tạp chí chuyên ngành.
- Tham vấn chuyên gia qua phỏng vấn trực tiếp và tọa đàm.
- Khảo sát bằng phiếu điều tra qua email, điện tử.
Phương pháp phân tích:
- Thống kê mô tả: Phân tích số liệu thu thập, so sánh chỉ tiêu thu ngân sách, số lượng doanh nghiệp, mức độ hài lòng.
- Tổng hợp phân tích: Đánh giá thực trạng, so sánh với các nghiên cứu tương tự, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế TMĐT.
Timeline nghiên cứu:
- Thu thập dữ liệu: 2019-2023.
- Khảo sát và phân tích: Quý I năm 2024.
- Đề xuất giải pháp và tổ chức thực hiện: Giai đoạn 2024-2030.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp TMĐT: Số doanh nghiệp kinh doanh trên nền tảng số tại Quảng Nam tăng từ 65 doanh nghiệp năm 2019 lên 165 doanh nghiệp năm 2023, tương đương mức tăng 154%. Trong đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lưu trú qua ứng dụng tăng từ 45 lên 95 doanh nghiệp, doanh nghiệp tổ chức bán hàng trên sàn TMĐT tăng từ 15 lên 70 doanh nghiệp.
Thu ngân sách từ hoạt động TMĐT: Thu ngân sách tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2022 tăng từ 22,3 nghìn tỷ đồng lên 33,5 nghìn tỷ đồng, tuy nhiên năm 2023 giảm xuống còn 26,7 nghìn tỷ đồng, giảm 20% so với năm trước. Nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của biến động kinh tế toàn cầu và khó khăn trong ngành công nghiệp.
Hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách: Số lượt tuyên truyền chính sách thuế tăng từ 1 lần năm 2019 lên 9 lần năm 2023; số lượt giải đáp vướng mắc qua điện thoại tăng từ 27 lên 400 lượt; số buổi tập huấn và đối thoại với người nộp thuế cũng tăng đáng kể, góp phần nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật thuế.
Thực trạng quản lý thu thuế còn nhiều hạn chế: Việc quản lý doanh thu thực tế từ hoạt động TMĐT chưa đầy đủ, đặc biệt với các cá nhân kinh doanh trên mạng xã hội như Facebook, YouTube, TikTok. Công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng trốn thuế và nợ thuế còn phổ biến.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trong quản lý thu thuế TMĐT tại Quảng Nam là do đặc thù hoạt động kinh doanh trên nền tảng số với phạm vi giao dịch rộng, đa dạng chủ thể và tính ẩn danh cao. So với các nghiên cứu trong ngành thuế, kết quả khảo sát tại Quảng Nam cho thấy mức độ tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp TMĐT còn thấp hơn mức trung bình toàn quốc, do thiếu sự đồng bộ trong hệ thống quản lý và cơ sở dữ liệu.
Việc tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách đã góp phần nâng cao nhận thức của người nộp thuế, tuy nhiên vẫn cần cải thiện về mặt kỹ thuật và quy trình quản lý để đảm bảo thu đúng, đủ thuế. Các biểu đồ thể hiện xu hướng tăng số lượng doanh nghiệp TMĐT và số lượt tuyên truyền, giải đáp vướng mắc sẽ minh họa rõ nét sự phát triển và nỗ lực của cơ quan thuế trong giai đoạn nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu lớn (Big Data) và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế TMĐT nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát, giảm thiểu thất thu và tăng cường công bằng trong cạnh tranh kinh doanh.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế TMĐT
- Động từ hành động: Triển khai, tích hợp, đồng bộ.
- Mục tiêu: Tăng tỷ lệ nhận diện và kiểm soát doanh thu TMĐT lên trên 90% trong vòng 3 năm.
- Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam phối hợp với Tổng cục Thuế và các đơn vị công nghệ thông tin.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế trên nền tảng số
- Động từ hành động: Đa dạng hóa, nâng cao, mở rộng.
- Mục tiêu: Đạt trên 95% doanh nghiệp TMĐT nắm rõ và thực hiện đúng quy định thuế trong 2 năm tới.
- Chủ thể thực hiện: Cục Thuế, Sở Thông tin và Truyền thông, các hiệp hội doanh nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành trong quản lý thuế TMĐT
- Động từ hành động: Thiết lập, phối hợp, giám sát.
- Mục tiêu: Giảm tỷ lệ nợ thuế và vi phạm thuế TMĐT xuống dưới 5% trong 5 năm.
- Chủ thể thực hiện: Cục Thuế, Ngân hàng Nhà nước, Sở Công Thương, các cơ quan chức năng liên quan.
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm thuế
- Động từ hành động: Áp dụng, nâng cấp, tự động hóa.
- Mục tiêu: Tăng hiệu quả phát hiện vi phạm thuế TMĐT lên 30% trong 3 năm.
- Chủ thể thực hiện: Cục Thuế, các đơn vị công nghệ, chuyên gia tư vấn.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý thuế và các đơn vị liên quan
- Lợi ích: Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý thuế TMĐT.
- Use case: Xây dựng kế hoạch cải cách hệ thống thuế điện tử, triển khai các giải pháp công nghệ.
Doanh nghiệp kinh doanh trên nền tảng số
- Lợi ích: Hiểu rõ nghĩa vụ thuế, quy trình kê khai, nộp thuế và các chính sách hỗ trợ.
- Use case: Tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, tuân thủ pháp luật thuế, giảm thiểu rủi ro vi phạm.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, thuế, công nghệ thông tin
- Lợi ích: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả thực tiễn về quản lý thuế TMĐT.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, bài báo khoa học liên quan.
Các tổ chức tư vấn, chuyên gia trong lĩnh vực thuế và chuyển đổi số
- Lợi ích: Cập nhật thông tin, xu hướng và giải pháp quản lý thuế TMĐT tại địa phương.
- Use case: Tư vấn chính sách, hỗ trợ doanh nghiệp và cơ quan quản lý trong chuyển đổi số và quản lý thuế.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý thuế hoạt động kinh doanh trên nền tảng số có điểm gì khác so với kinh doanh truyền thống?
Quản lý thuế TMĐT đòi hỏi áp dụng công nghệ thông tin để nhận diện đối tượng, kiểm soát doanh thu và xử lý vi phạm trong môi trường số, khác với phương pháp truyền thống dựa trên giao dịch trực tiếp. Ví dụ, việc thu thập dữ liệu từ các sàn giao dịch điện tử giúp cơ quan thuế kiểm soát tốt hơn.Tại sao số lượng doanh nghiệp kinh doanh trên nền tảng số tại Quảng Nam tăng nhanh trong những năm gần đây?
Sự phát triển của công nghệ số, nhu cầu mở rộng thị trường và ảnh hưởng của dịch bệnh đã thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi sang kinh doanh trực tuyến, tận dụng các nền tảng số để tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn.Những khó khăn chính trong công tác quản lý thuế TMĐT tại Quảng Nam là gì?
Bao gồm việc nhận diện đầy đủ các đối tượng kinh doanh, quản lý doanh thu thực tế, phối hợp liên ngành chưa hiệu quả và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một số doanh nghiệp còn hạn chế.Các giải pháp công nghệ nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TMĐT?
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu lớn, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phân tích rủi ro, tự động hóa quy trình kê khai, nộp thuế và thanh tra, kiểm tra thuế điện tử.Làm thế nào để doanh nghiệp TMĐT nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế?
Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế rõ ràng, hỗ trợ kỹ thuật và tạo môi trường cạnh tranh công bằng, doanh nghiệp sẽ nhận thức được lợi ích và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Kết luận
- Hoạt động kinh doanh thương mại trên nền tảng số tại Quảng Nam tăng trưởng nhanh, tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức lớn cho công tác quản lý thuế.
- Thực trạng quản lý thu thuế TMĐT còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong việc nhận diện đối tượng, kiểm soát doanh thu và phối hợp liên ngành.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đã được đẩy mạnh, góp phần nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế, tăng cường phối hợp liên ngành, ứng dụng công nghệ hiện đại và nâng cao công tác tuyên truyền.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu, hoàn thiện đề án quản lý thu thuế TMĐT giai đoạn 2024-2030 nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách và thúc đẩy phát triển kinh tế số tại địa phương.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp đề xuất, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh số minh bạch, hiệu quả và bền vững.