Tổng quan nghiên cứu

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), đóng vai trò quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình, số lượng doanh nghiệp (DN) tăng trung bình khoảng 9% mỗi năm, với 231 DN đang hoạt động tính đến cuối năm 2023, trong đó công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) chiếm 71%. Thu thuế GTGT từ các DN trên địa bàn có sự tăng trưởng ổn định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn trong công tác quản lý thuế, ảnh hưởng đến hiệu quả thu ngân sách. Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN tại Chi cục Thuế khu vực Cao Phong - Tân Lạc trong giai đoạn 2021-2023, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT. Nghiên cứu có phạm vi tập trung vào DN trên địa bàn huyện Tân Lạc, với dữ liệu thu thập từ Chi cục Thuế và khảo sát trực tiếp 46 DN đại diện cho các loại hình công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng cường nguồn thu NSNN, đồng thời hỗ trợ cải cách hành chính và phát triển môi trường kinh doanh minh bạch, bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thuế là quá trình xây dựng, tổ chức và điều hành các hoạt động thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT).

  • Mô hình quản lý thuế GTGT: Tập trung vào các hoạt động đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, kiểm tra, thanh tra và xử lý nợ thuế, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong thu thuế GTGT.

Các khái niệm chính bao gồm: thuế GTGT là thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ; quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm tổ chức và giám sát việc thu thuế GTGT; DN là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở kinh doanh theo quy định pháp luật.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng dữ liệu thứ cấp từ hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS), các báo cáo chuyên ngành của Chi cục Thuế khu vực Cao Phong - Tân Lạc, số liệu thống kê kinh tế xã hội của huyện Tân Lạc, cùng các văn bản pháp luật liên quan. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 46 DN đại diện và phỏng vấn 41 cán bộ công chức Chi cục Thuế.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu DN được chọn theo phương pháp phân tầng dựa trên loại hình DN (Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần) và lĩnh vực hoạt động (sản xuất, thương mại dịch vụ, nông lâm thủy sản, xây dựng).

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích đặc điểm mẫu, so sánh số liệu theo thời gian và chỉ tiêu thuế GTGT. Phân tích định tính qua phỏng vấn nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu sơ cấp từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2023, phân tích và tổng hợp kết quả trong quý cuối năm 2023 và đầu năm 2024.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng DN và cơ cấu ngành nghề: Từ năm 2021 đến 2023, số DN trên địa bàn huyện Tân Lạc tăng từ 196 lên 231 DN, tương đương tốc độ tăng trung bình 9%/năm. Công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn nhất với 71% năm 2023. Cơ cấu ngành nghề chuyển dịch theo hướng tăng mạnh nhóm thương mại và dịch vụ, chiếm 57% năm 2023, tăng từ 36% năm 2021.

  2. Tình hình thu thuế GTGT: Tổng số thuế GTGT thu được từ DN tăng đều qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu chỉ đạt khoảng 101% năm 2021, với sự ảnh hưởng của dịch Covid-19 và chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% trong một số ngành nghề. Công ty TNHH đóng góp phần lớn số thu, chiếm trên 60% tổng thuế GTGT.

  3. Công tác kê khai, nộp thuế: Tỷ lệ hồ sơ khai thuế GTGT nộp đúng hạn tăng từ 93% năm 2021 lên 98% năm 2023. Tỷ lệ hồ sơ không nộp giảm từ 3% xuống còn 0%. Việc áp dụng khai thuế điện tử đạt 100% DN sử dụng dịch vụ, góp phần giảm thiểu tình trạng chậm nộp hồ sơ khai thuế.

  4. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Số lượng buổi tuyên truyền, tài liệu phát hành và lượt hỗ trợ trực tiếp tăng trung bình 10-20% mỗi năm. 100% DN được hỗ trợ qua các kênh điện tử và trực tiếp, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Cao Phong - Tân Lạc đã có nhiều tiến bộ, đặc biệt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao ý thức chấp hành của DN. Việc tăng trưởng số lượng DN và chuyển dịch cơ cấu ngành nghề phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế địa phương và quốc gia. Tuy nhiên, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu chưa cao do ảnh hưởng của dịch bệnh và chính sách giảm thuế hỗ trợ DN, đồng thời còn tồn tại tình trạng trốn thuế, gian lận thuế ở một bộ phận DN. So sánh với một số Chi cục Thuế khác như quận Hà Đông và khu vực Lạc Sơn - Yên Thủy, Chi cục Cao Phong - Tân Lạc cần tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và phối hợp liên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng DN, biểu đồ cơ cấu ngành nghề, bảng tổng hợp số thu thuế GTGT theo loại hình DN và biểu đồ tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn để minh họa trực quan.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin: Đẩy mạnh triển khai các phần mềm quản lý thuế hiện đại, mở rộng dịch vụ thuế điện tử, nâng cao khả năng tự động hóa quy trình kê khai, nộp thuế và kiểm tra thuế. Mục tiêu đạt 100% DN sử dụng dịch vụ điện tử trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế phối hợp với Tổng cục Thuế.

  2. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền qua mạng xã hội, hội thảo trực tuyến, tài liệu hướng dẫn dễ hiểu, tập trung vào các nhóm DN nhỏ và mới thành lập. Mục tiêu tăng 20% lượt tiếp cận thông tin trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế.

  3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Xây dựng kế hoạch thanh tra dựa trên phân tích rủi ro, phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn thuế. Mục tiêu giảm 15% số vụ vi phạm trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Đội Kiểm tra thuế và các cơ quan liên quan.

  4. Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Rà soát, phân loại nợ thuế theo mức độ khó khăn, áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp, đồng thời tăng cường tuyên truyền về nghĩa vụ thuế. Mục tiêu giảm 10% nợ thuế tồn đọng trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế.

  5. Nâng cao trình độ và phẩm chất đội ngũ cán bộ thuế: Tổ chức đào tạo chuyên môn, kỹ năng ứng dụng CNTT và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thuế, đảm bảo 100% cán bộ được đào tạo định kỳ hàng năm. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Chi cục Thuế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các Chi cục Thuế địa phương: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để cải thiện công tác quản lý thuế GTGT, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế.

  2. Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và các vùng lân cận: Hiểu rõ hơn về quy trình, chính sách thuế GTGT, từ đó nâng cao ý thức chấp hành và giảm thiểu rủi ro vi phạm pháp luật thuế.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý Kinh tế, Tài chính - Thuế: Tài liệu tham khảo hữu ích về phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực quản lý thuế.

  4. Cơ quan hoạch định chính sách và các tổ chức hỗ trợ DN: Cung cấp thông tin thực tiễn để xây dựng chính sách thuế phù hợp, hỗ trợ DN phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế GTGT là gì và tại sao quan trọng đối với ngân sách nhà nước?
    Thuế GTGT là thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Đây là nguồn thu lớn nhất của NSNN, giúp điều tiết kinh tế và tạo nguồn lực cho phát triển xã hội.

  2. Công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế Cao Phong - Tân Lạc có những khó khăn gì?
    Khó khăn gồm ảnh hưởng của dịch Covid-19, chính sách giảm thuế hỗ trợ DN, ý thức chấp hành thuế chưa cao ở một số DN, cùng với địa bàn rộng, địa hình phức tạp gây khó khăn trong kiểm tra, giám sát.

  3. Làm thế nào để DN thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đúng hạn?
    DN cần sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử, thường xuyên cập nhật thông tin pháp luật thuế, phối hợp với cơ quan thuế trong việc kê khai và nộp hồ sơ đúng thời hạn, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính.

  4. Các giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT?
    Bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường tuyên truyền, nâng cao trình độ cán bộ thuế, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, quản lý nợ thuế hiệu quả.

  5. Tại sao việc phối hợp liên ngành trong quản lý thuế lại quan trọng?
    Phối hợp giúp chia sẻ thông tin, tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm, giảm thất thu thuế và tạo môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Kết luận

  • Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng, Chi cục Thuế Cao Phong - Tân Lạc quản lý hiệu quả số lượng DN tăng trưởng trung bình 9%/năm, với cơ cấu ngành nghề chuyển dịch tích cực.
  • Công tác thu thuế GTGT có sự tăng trưởng ổn định, tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn đạt gần 98% năm 2023, góp phần đảm bảo nguồn thu NSNN.
  • Việc ứng dụng công nghệ thông tin và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT đã nâng cao hiệu quả quản lý thuế và ý thức chấp hành của DN.
  • Cần tiếp tục hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và quản lý nợ thuế để giảm thất thu và tăng cường công bằng trong hệ thống thuế.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT trong 1-2 năm tới, góp phần phát triển kinh tế địa phương và hội nhập quốc tế.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan thuế địa phương và DN cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật chính sách để thích ứng với tình hình kinh tế xã hội mới.