Tổng quan nghiên cứu

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học công nghệ lớn của Việt Nam, với tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2018 chỉ còn 0,2% và hộ cận nghèo 1,2% theo chuẩn nghèo thành phố giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, huyện Cần Giờ, một huyện đảo thuộc thành phố, vẫn là địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, chiếm 5,76% dân số và 27,86% tổng số hộ nghèo toàn thành phố. Điều kiện kinh tế khó khăn, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, trình độ lao động thấp và các vấn đề về sinh kế đã tạo ra thách thức lớn trong công tác giảm nghèo bền vững tại đây.

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ trong giai đoạn 2011-2018, nhằm làm rõ thực trạng, đánh giá hiệu quả các chính sách và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, góp phần khắc phục những tồn tại trong công tác giảm nghèo, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.

Phạm vi nghiên cứu bao gồm 6 xã và 1 thị trấn của huyện Cần Giờ, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo chính thức, khảo sát 200 hộ nghèo và phỏng vấn sâu 15 cán bộ quản lý và hộ tái nghèo. Mục tiêu cụ thể là phân tích thực trạng quản lý nhà nước, đánh giá hiệu quả các chính sách giảm nghèo và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giảm tỷ lệ tái nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, trong đó có:

  • Khái niệm nghèo đa chiều: Được tiếp cận không chỉ qua thu nhập mà còn qua khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin. Chuẩn nghèo đa chiều được áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 với 10 chỉ số đo lường thiếu hụt dịch vụ xã hội.

  • Khung sinh kế bền vững của DFID (2001): Phân tích 5 nguồn lực sinh kế gồm tài nguyên tự nhiên, con người, xã hội, tài chính và vật chất, đồng thời xem xét các yếu tố tác động như cú sốc, xu hướng và thể chế chính sách ảnh hưởng đến sinh kế của hộ nghèo.

  • Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững: Bao gồm các hoạt động ban hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện chính sách, thanh tra, kiểm tra và giám sát nhằm giúp người nghèo thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững, quản lý nhà nước, sinh kế bền vững, tái nghèo.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững huyện Cần Giờ, UBND huyện, các phòng ban chuyên môn và các công trình nghiên cứu liên quan. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 200 hộ nghèo tại 5 xã và 1 thị trấn, phỏng vấn sâu 10 cán bộ quản lý và 5 hộ tái nghèo.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu ngẫu nhiên cho khảo sát hộ nghèo nhằm đảm bảo tính đại diện; phỏng vấn sâu chọn lọc các đối tượng có trách nhiệm quản lý và hộ tái nghèo để hiểu rõ nguyên nhân và thực trạng.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, phân tích các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội, đánh giá hiệu quả các chính sách giảm nghèo. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, kết hợp phân tích định tính từ phỏng vấn sâu.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu sơ cấp từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019; phân tích và tổng hợp dữ liệu trong quý đầu năm 2019; hoàn thiện luận văn năm 2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo và tái nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo huyện Cần Giờ cuối năm 2018 là 5,76%, chiếm 27,86% tổng số hộ nghèo thành phố. Tỷ lệ tái nghèo hàng năm vẫn còn ở mức đáng kể, gây khó khăn cho mục tiêu giảm nghèo bền vững.

  2. Thực trạng quản lý nhà nước: Việc ban hành và tổ chức thực thi các văn bản quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững còn hạn chế, thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban chuyên môn. Vai trò của Ban chỉ đạo giảm nghèo chưa phát huy tối đa, năng lực cán bộ còn yếu.

  3. Chất lượng đội ngũ cán bộ: Trình độ và năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai chính sách. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa được chú trọng đúng mức.

  4. Hiệu quả chính sách giảm nghèo: Các chính sách hỗ trợ như tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, hỗ trợ y tế, giáo dục đã góp phần giảm nghèo nhưng chưa đồng đều và chưa thực sự bền vững. Một số hộ nghèo vẫn phụ thuộc vào hỗ trợ, thiếu ý chí tự vươn lên.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Cần Giờ là do điều kiện kinh tế khó khăn, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, trình độ lao động thấp và sự phân hóa giàu nghèo rõ nét. So với các địa phương như Nghĩa Đàn (tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 18,11% năm 2009 xuống 6% năm 2012) hay Quận 11 (đạt mục tiêu không còn hộ nghèo trước thời hạn 2 năm), huyện Cần Giờ còn nhiều thách thức do đặc thù địa lý và kinh tế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, bảng so sánh hiệu quả các chính sách giảm nghèo và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường phối hợp liên ngành và đổi mới phương thức hỗ trợ để người nghèo chủ động phát triển sinh kế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý: Ban hành và cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo bền vững phù hợp với đặc thù huyện Cần Giờ, đảm bảo tính khả thi và đồng bộ. Thời gian thực hiện: 2020-2021. Chủ thể: UBND huyện phối hợp Sở Nội vụ và các ngành liên quan.

  2. Tổ chức lại bộ máy quản lý: Củng cố Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững huyện, tăng cường phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt động. Thời gian: 2020. Chủ thể: UBND huyện.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý và nghiệp vụ giảm nghèo cho cán bộ, công chức làm công tác giảm nghèo. Thời gian: 2020-2022. Chủ thể: Học viện Hành chính Quốc gia, UBND huyện.

  4. Đổi mới chính sách hỗ trợ sinh kế: Chuyển từ hỗ trợ cho không sang hỗ trợ có điều kiện, khuyến khích người nghèo tự chủ phát triển kinh tế, áp dụng mô hình sinh kế bền vững dựa trên khung sinh kế DFID. Thời gian: 2020-2023. Chủ thể: Phòng LĐTBXH huyện, các xã, thị trấn.

  5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát: Thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chính sách giảm nghèo, đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm. Thời gian: liên tục từ 2020. Chủ thể: UBND huyện, HĐND huyện.

  6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động: Nâng cao nhận thức người dân về giảm nghèo bền vững, khuyến khích ý chí tự lực, tự cường của người nghèo thông qua các kênh truyền thông đa dạng. Thời gian: liên tục. Chủ thể: UBND xã, các đoàn thể chính trị - xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp với đặc thù địa phương.

  2. Nhà hoạch định chính sách và các cơ quan nghiên cứu: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách giảm nghèo đa chiều, phát triển sinh kế bền vững.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội: Tham khảo để phối hợp triển khai các chương trình hỗ trợ sinh kế, đào tạo nghề và phát triển cộng đồng tại huyện Cần Giờ.

  4. Sinh viên, học viên cao học chuyên ngành quản lý công, chính sách công: Tài liệu tham khảo thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững, phương pháp nghiên cứu và phân tích chính sách.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là gì?
    Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát các chính sách, chương trình giảm nghèo nhằm giúp người nghèo thoát nghèo lâu dài và hạn chế tái nghèo.

  2. Tại sao huyện Cần Giờ có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn các địa phương khác?
    Do điều kiện kinh tế khó khăn, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, trình độ lao động thấp, đặc thù địa lý là huyện đảo và sự phân hóa giàu nghèo rõ nét, dẫn đến khó khăn trong phát triển sinh kế bền vững.

  3. Phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều có ưu điểm gì?
    Phương pháp này đánh giá nghèo không chỉ qua thu nhập mà còn qua khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, giúp chính sách giảm nghèo toàn diện và hiệu quả hơn.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo?
    Cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả, nâng cao năng lực cán bộ, đổi mới chính sách hỗ trợ sinh kế, tăng cường thanh tra, kiểm tra và đẩy mạnh tuyên truyền.

  5. Sinh kế bền vững đóng vai trò thế nào trong giảm nghèo?
    Sinh kế bền vững giúp người nghèo tự chủ phát triển kinh tế dựa trên các nguồn lực sẵn có, giảm sự phụ thuộc vào hỗ trợ, từ đó nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống lâu dài.

Kết luận

  • Luận văn làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Cần Giờ, với tỷ lệ hộ nghèo còn cao và nhiều hạn chế trong công tác quản lý.
  • Áp dụng khung lý thuyết nghèo đa chiều và sinh kế bền vững để phân tích và đánh giá hiệu quả các chính sách giảm nghèo.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản, tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ, đổi mới chính sách hỗ trợ và tăng cường giám sát.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương và là tài liệu tham khảo cho các đối tượng liên quan.
  • Tiếp tục triển khai các giải pháp đề xuất đến năm 2023 và đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp, góp phần giảm nghèo bền vững tại huyện Cần Giờ.

Quý độc giả và các nhà quản lý được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương một cách toàn diện và bền vững.