Tổng quan nghiên cứu

Theo ước tính, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện có 8 di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia, trong đó có đình Nguyễn Trung Trực, đình Vĩnh Hòa, chùa Quan Đế, Nhà Bảo tàng Kiên Giang, chùa Tam Bảo, mộ Huỳnh Mẫn Đạt, chùa Phật Lớn và chùa Láng Cát. Những di tích này không chỉ có giá trị lịch sử, văn hóa mà còn là điểm đến thu hút hàng ngàn lượt khách du lịch mỗi năm, góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về các di tích này còn tồn tại nhiều hạn chế như nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của di tích, năng lực cán bộ quản lý chưa đồng đều, tình trạng xuống cấp di tích và các vi phạm xây dựng trái phép quanh khu vực di tích.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát, phân tích thực trạng QLNN các di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia ở thành phố Rạch Giá từ năm 2010 đến nay, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 8 di tích cấp quốc gia trên địa bàn thành phố, trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, giai đoạn bắt đầu có hiệu lực của Luật Di sản văn hóa sửa đổi năm 2009. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích, góp phần phát triển du lịch và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người dân địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước về di sản văn hóa, trong đó nhấn mạnh vai trò của pháp luật và chính sách trong bảo tồn di tích. Khái niệm di sản văn hóa được hiểu là tổng hợp các giá trị vật thể và phi vật thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa được định nghĩa là hoạt động điều hành, giám sát của các cơ quan nhà nước nhằm bảo vệ, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích theo quy định pháp luật.

Luận văn cũng áp dụng mô hình phân cấp quản lý di tích, trong đó có sự phối hợp giữa các cấp chính quyền từ tỉnh đến xã, các ban quản lý di tích và cộng đồng dân cư. Các khái niệm chính bao gồm: bảo tồn di tích, phát huy giá trị di tích, quản lý nhà nước về di tích, phân cấp quản lý, xã hội hóa trong bảo tồn di tích.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng kết hợp. Nguồn dữ liệu chính bao gồm tài liệu thứ cấp từ các văn bản pháp luật, báo cáo của Sở Văn hóa - Thể thao Kiên Giang, Ban Quản lý di tích tỉnh, các phòng Văn hóa - Thông tin thành phố Rạch Giá và các địa phương. Ngoài ra, tác giả tiến hành khảo sát thực địa từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2019 tại 8 di tích cấp quốc gia, phỏng vấn sâu 5 cuộc với cán bộ quản lý nhà nước và ban bảo vệ di tích.

Phương pháp phân tích bao gồm tổng hợp, phân tích, so sánh đối chiếu với các tỉnh lân cận để đánh giá thực trạng và hiệu quả công tác quản lý. Cỡ mẫu khảo sát gồm các cán bộ quản lý, ban bảo vệ di tích và người dân địa phương. Phương pháp định lượng được áp dụng qua bộ câu hỏi khảo sát lấy ý kiến về công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích.

Timeline nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, phù hợp với thời điểm Luật Di sản văn hóa sửa đổi có hiệu lực, nhằm đánh giá những thay đổi và kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về di tích.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thành quả trong công tác quản lý: Từ năm 2010 đến nay, Sở Văn hóa - Thể thao Kiên Giang đã tham mưu xếp hạng 17 di tích lịch sử, trong đó có 2 di tích cấp quốc gia và 1 di tích được nâng lên cấp quốc gia đặc biệt. Hơn 70% số lượng di tích đã được lập quy hoạch bảo tồn, với hơn 600 hiện vật được sưu tầm. Công tác tuyên truyền pháp luật về di tích được triển khai sâu rộng, với hàng năm tổ chức 1-2 lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên môn. Các văn bản pháp luật như Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND và Kế hoạch 96/KH-UBND được ban hành và thực hiện có hiệu quả.

  2. Nhân lực và cơ cấu tổ chức còn hạn chế: Ban Quản lý di tích tỉnh hiện có 4 cán bộ công chức, viên chức, không đủ đáp ứng yêu cầu quản lý 56 di tích trên toàn tỉnh. Trình độ chuyên môn của cán bộ chưa đồng đều, nhiều người kiêm nhiệm công tác khác, dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.

  3. Tình trạng xuống cấp và vi phạm tại di tích: Một số di tích như chùa Quan Đế, chùa Láng Cát đang xuống cấp do nguồn kinh phí trùng tu hạn hẹp. Tình trạng xây dựng trái phép, lấn chiếm khu vực bảo vệ di tích vẫn còn xảy ra, gây ảnh hưởng đến cảnh quan và giá trị di tích.

  4. Phối hợp quản lý và tuyên truyền chưa đồng bộ: Công tác phối hợp giữa các cấp, ngành và địa phương chưa thường xuyên, dẫn đến việc kiểm tra, xử lý vi phạm chưa kịp thời. Tuyên truyền, quảng bá giá trị di tích còn hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng phát triển du lịch gắn với di tích.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những tồn tại trên chủ yếu do nguồn lực hạn chế, cả về nhân sự và tài chính, cũng như nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của di tích trong phát triển kinh tế - xã hội. So với các tỉnh lân cận, Kiên Giang còn thiếu sự đầu tư đồng bộ và cơ chế phối hợp hiệu quả trong quản lý di tích. Dữ liệu khảo sát cho thấy tỷ lệ cán bộ được đào tạo chuyên sâu về quản lý di tích chỉ khoảng 40%, trong khi đó các di tích lại phân bố rộng, đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ.

Việc xây dựng và thực hiện các văn bản pháp luật đã tạo nền tảng pháp lý vững chắc, tuy nhiên cần tiếp tục hoàn thiện để phù hợp với thực tế địa phương. Các biểu đồ so sánh số lượng di tích được bảo tồn, số lớp đào tạo cán bộ và kinh phí đầu tư qua các năm có thể minh họa rõ xu hướng phát triển và những điểm nghẽn trong công tác quản lý.

Ý nghĩa của nghiên cứu là làm rõ thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia ở thành phố Rạch Giá, góp phần phát triển bền vững văn hóa và du lịch địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và tăng cường nhân lực: Tăng cường biên chế cho Ban Quản lý di tích tỉnh và các đơn vị trực thuộc, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý di tích. Mục tiêu đạt 100% cán bộ quản lý được đào tạo bài bản trong vòng 2 năm tới.

  2. Xây dựng và cập nhật hệ thống văn bản pháp quy sát thực tế: Rà soát, bổ sung các quy định về quản lý, bảo vệ di tích, đặc biệt là quy chế phối hợp giữa các cấp, ngành và địa phương. Thời gian hoàn thành dự kiến trong 12 tháng, do Sở Văn hóa - Thể thao chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan.

  3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và quảng bá giá trị di tích: Tăng cường phối hợp với các cơ quan truyền thông, tổ chức các sự kiện văn hóa, lễ hội gắn với di tích nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng và thu hút khách du lịch. Mục tiêu tăng lượt khách tham quan di tích lên 20% trong 3 năm tới.

  4. Tăng cường xã hội hóa và huy động nguồn lực tài chính: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư trùng tu, tôn tạo di tích thông qua các chính sách ưu đãi, khen thưởng. Xây dựng cơ chế giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình. Thời gian triển khai ngay từ năm 2024.

  5. Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thiết lập các đoàn kiểm tra liên ngành thường xuyên, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về di tích. Chủ thể thực hiện là Sở Văn hóa - Thể thao phối hợp với UBND các cấp, Công an tỉnh. Mục tiêu giảm 50% vi phạm trong vòng 2 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về văn hóa và di tích: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao năng lực quản lý, xây dựng chính sách phù hợp với điều kiện địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành văn hóa, lịch sử, du lịch: Tài liệu tham khảo quý giá về quản lý di tích lịch sử - văn hóa, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng tại địa phương.

  3. Các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư địa phương: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong bảo vệ và phát huy giá trị di tích, từ đó tham gia tích cực vào công tác bảo tồn.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch văn hóa: Cung cấp thông tin về tiềm năng phát triển du lịch gắn với di tích, giúp xây dựng các dự án đầu tư hiệu quả, bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác quản lý nhà nước về di tích ở Rạch Giá đã đạt được những thành tựu gì?
    Từ năm 2010, đã có 17 di tích được xếp hạng, trong đó 2 di tích cấp quốc gia và 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt. Hơn 70% di tích được lập quy hoạch bảo tồn, công tác tuyên truyền và đào tạo cán bộ được tổ chức thường xuyên.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý di tích hiện nay là gì?
    Nguồn nhân lực hạn chế, trình độ chuyên môn chưa đồng đều, kinh phí trùng tu còn thiếu, tình trạng vi phạm xây dựng trái phép và lấn chiếm khu vực bảo vệ di tích vẫn diễn ra.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích?
    Cần tăng cường nhân lực, hoàn thiện văn bản pháp luật, đẩy mạnh tuyên truyền, huy động xã hội hóa và tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm.

  4. Vai trò của cộng đồng dân cư trong bảo vệ di tích như thế nào?
    Cộng đồng dân cư là chủ thể quan trọng trong việc bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị di tích thông qua việc tham gia quản lý, giám sát và tuyên truyền.

  5. Di tích lịch sử - văn hóa có ảnh hưởng thế nào đến phát triển du lịch địa phương?
    Di tích là nguồn lực văn hóa đặc biệt, thu hút khách du lịch, góp phần phát triển kinh tế địa phương, đồng thời nâng cao nhận thức về giá trị lịch sử, văn hóa cho cộng đồng.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia ở thành phố Rạch Giá từ năm 2010 đến nay, ghi nhận những thành quả và tồn tại cụ thể.
  • Nguồn nhân lực và kinh phí là những yếu tố hạn chế chính ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý di tích.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào hoàn thiện tổ chức, pháp luật, tuyên truyền, xã hội hóa và tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm.
  • Nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức và năng lực quản lý di tích, đồng thời hỗ trợ phát triển du lịch văn hóa bền vững tại địa phương.
  • Đề nghị các cơ quan chức năng sớm triển khai các giải pháp trong vòng 1-3 năm tới để bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng và doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các khuyến nghị, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý di tích trong tương lai.