Tổng quan nghiên cứu
Thanh Hóa là một trong những tỉnh có hệ thống di sản văn hóa vật thể phong phú với hơn 1.500 di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng và hơn 32.800 hiện vật được bảo quản, trưng bày. Trong đó, di tích địa điểm khởi nghĩa Bà Triệu tại thị trấn Nưa, huyện Triệu Sơn là một trong những di tích quốc gia quan trọng, gắn liền với truyền thống đấu tranh anh dũng của dân tộc Việt Nam. Từ năm 2009, khi di tích được công nhận cấp quốc gia, công tác quản lý di tích đã được triển khai nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như công trình bị xuống cấp, việc tu bổ chưa đúng nguyên mẫu, cơ sở hạ tầng phục vụ khách tham quan còn yếu kém.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là khảo sát, phân tích thực trạng công tác quản lý di tích địa điểm khởi nghĩa Bà Triệu từ năm 2009 đến nay, đánh giá ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về di tích này. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại thị trấn Nưa, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2009 đến 2023. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, góp phần phát triển du lịch văn hóa tâm linh và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ di sản văn hóa.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình quản lý di sản văn hóa, bao gồm:
Lý thuyết quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa: Theo Luật Di sản văn hóa năm 2001 và sửa đổi năm 2009, quản lý di tích bao gồm xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo tồn, ban hành văn bản pháp luật, tổ chức tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra và huy động nguồn lực xã hội hóa.
Khái niệm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể: Di sản văn hóa vật thể gồm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật; di sản phi vật thể gồm lễ hội, tập quán xã hội, nghệ thuật trình diễn dân gian, tri thức dân gian.
Mô hình quản lý di tích theo cấp hành chính: Phân cấp quản lý từ UBND tỉnh, huyện đến xã, thị trấn và Ban quản lý di tích, với chức năng, nhiệm vụ rõ ràng trong bảo vệ, tu bổ, phát huy giá trị di tích.
Các khái niệm chính bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa, quản lý nhà nước, bảo tồn, phát huy giá trị di tích, xã hội hóa trong quản lý di sản.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành kết hợp quản lý văn hóa, lịch sử, bảo tàng học và xã hội học. Cụ thể:
Nguồn dữ liệu: Thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo quản lý di tích, tài liệu lịch sử, khảo sát thực địa tại di tích địa điểm khởi nghĩa Bà Triệu, phỏng vấn cán bộ quản lý, thủ từ đền Nưa – Am Tiên và cộng đồng dân cư.
Phương pháp phân tích: Phân tích, tổng hợp, thống kê số liệu về công tác quản lý di tích từ năm 2009 đến nay; đánh giá thực trạng, ưu điểm và hạn chế.
Phương pháp khảo sát điền dã: Khảo sát thực tế tại khu di tích để đánh giá hiện trạng công tác bảo tồn, tu bổ, cơ sở hạ tầng và thái độ cộng đồng.
Phương pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin định tính từ các cán bộ quản lý và người dân nhằm hiểu rõ hơn về công tác quản lý và những khó khăn gặp phải.
Cỡ mẫu khảo sát gồm các cán bộ quản lý di tích, đại diện UBND thị trấn Nưa, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Triệu Sơn, cùng một số người dân địa phương. Phương pháp chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất, tập trung vào các đối tượng có liên quan trực tiếp đến quản lý di tích. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2022 đến 2023.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cơ cấu tổ chức quản lý di tích còn thiếu đồng bộ: UBND tỉnh Thanh Hóa quản lý toàn diện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm chuyên môn, UBND huyện và xã trực tiếp quản lý di tích. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các cấp còn hạn chế, dẫn đến việc triển khai các văn bản pháp luật chưa đồng bộ. Ví dụ, Ban quản lý di tích Đền Nưa - Am Tiên gồm 13 thành viên nhưng nhiều người chưa có chuyên môn sâu về bảo tồn di sản.
Thực trạng bảo tồn và tu bổ di tích còn nhiều hạn chế: Một số công trình bị phá hủy do thời gian và thời tiết, chưa được tu bổ kịp thời. Việc trùng tu đền Mẫu có hiện tượng sai nguyên mẫu, vi phạm Luật Di sản văn hóa. Cơ sở hạ tầng phục vụ khách tham quan còn yếu kém, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách.
Công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng chưa hiệu quả: Mặc dù có tổ chức tuyên truyền pháp luật về bảo vệ di tích, nhưng ý thức bảo vệ di tích của một bộ phận người dân còn hạn chế. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa chưa được khai thác triệt để.
Lễ hội Đền Nưa - Am Tiên có vai trò quan trọng trong phát huy giá trị phi vật thể: Lễ hội được tổ chức hàng năm từ mùng 9 đến 20 Tết, thu hút hàng vạn lượt khách tham quan, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước và phát triển du lịch văn hóa tâm linh. Tuy nhiên, công tác quản lý lễ hội còn thiếu chặt chẽ, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh trật tự và thương mại hóa.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ việc phân cấp quản lý chưa rõ ràng, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý từ tỉnh đến cơ sở. So với các nghiên cứu trong ngành quản lý di sản văn hóa, tình trạng này không phải là hiếm gặp, đặc biệt tại các địa phương có nhiều di tích lịch sử. Việc thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu và nguồn lực tài chính hạn chế cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu tổ chức quản lý di tích, bảng thống kê số lượng cán bộ có chuyên môn, biểu đồ so sánh mức độ đầu tư tu bổ qua các năm. Các kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của việc hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành, tăng cường đào tạo cán bộ và huy động nguồn lực xã hội hóa.
Việc phát huy giá trị lễ hội truyền thống là điểm mạnh của di tích, góp phần giữ gìn văn hóa phi vật thể và thu hút du khách. Tuy nhiên, cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh thương mại hóa và bảo đảm an ninh trật tự.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện cơ chế phối hợp quản lý di tích: Thiết lập quy chế phối hợp rõ ràng giữa UBND tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện, xã và Ban quản lý di tích nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Thời gian thực hiện trong 1 năm, chủ thể là UBND tỉnh và các sở ngành liên quan.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý di tích: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về bảo tồn, tu bổ di tích và quản lý lễ hội cho cán bộ cấp huyện, xã và Ban quản lý di tích. Mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ trong 2 năm, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì.
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ du khách: Cải tạo, xây dựng các công trình phụ trợ như nhà vệ sinh, bãi đỗ xe, hệ thống biển chỉ dẫn, khu vực nghỉ chân tại di tích để nâng cao trải nghiệm khách tham quan. Thời gian thực hiện 2-3 năm, chủ thể là UBND huyện phối hợp với các nhà đầu tư.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Phát động các chương trình truyền thông, giáo dục pháp luật về bảo vệ di tích, vận động người dân tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di tích. Thời gian liên tục, chủ thể là Ban quản lý di tích và các tổ chức xã hội địa phương.
Quản lý chặt chẽ hoạt động lễ hội Đền Nưa - Am Tiên: Xây dựng quy chế tổ chức lễ hội, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, kiểm soát thương mại hóa, bảo vệ môi trường. Thực hiện hàng năm, chủ thể là UBND huyện và Ban quản lý di tích.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý văn hóa và di tích tại các cấp chính quyền: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý di tích, giúp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
Nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành quản lý văn hóa, lịch sử và du lịch: Tài liệu tham khảo quý giá về mô hình quản lý di tích, phương pháp nghiên cứu và các giải pháp thực tiễn tại một di tích quốc gia.
Các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư địa phương: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong bảo vệ di tích, từ đó tham gia tích cực vào công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Nhà đầu tư và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch văn hóa tâm linh: Nắm bắt tiềm năng phát triển du lịch tại di tích, đồng thời hiểu rõ các quy định quản lý để phối hợp phát triển bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý di tích lịch sử là gì và tại sao quan trọng?
Quản lý di tích lịch sử là tổ chức, điều hành các hoạt động bảo vệ, tu bổ, phát huy giá trị di tích theo quy định pháp luật. Đây là việc làm cần thiết để bảo tồn di sản văn hóa, giáo dục truyền thống và phát triển du lịch bền vững.Các cấp quản lý di tích gồm những ai?
Cấp tỉnh (UBND tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), cấp huyện (UBND huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin), cấp xã (UBND xã, Ban quản lý di tích) cùng phối hợp quản lý theo phân cấp.Những khó khăn chính trong quản lý di tích địa điểm khởi nghĩa Bà Triệu là gì?
Bao gồm sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cấp, thiếu cán bộ chuyên môn, nguồn lực tài chính hạn chế, công tác tu bổ chưa kịp thời và ý thức bảo vệ di tích của cộng đồng chưa cao.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý di tích?
Cần hoàn thiện cơ chế phối hợp, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý chặt chẽ các hoạt động lễ hội.Vai trò của lễ hội Đền Nưa - Am Tiên trong phát huy giá trị di tích?
Lễ hội là dịp ôn lại truyền thống lịch sử, giáo dục lòng yêu nước, thu hút du khách, góp phần phát triển du lịch văn hóa tâm linh và bảo tồn giá trị phi vật thể của di tích.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý di tích lịch sử - văn hóa, áp dụng vào nghiên cứu thực trạng di tích địa điểm khởi nghĩa Bà Triệu.
- Đã phân tích chi tiết cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và thực trạng công tác quản lý di tích từ năm 2009 đến nay.
- Nhận diện các hạn chế như phối hợp quản lý chưa chặt chẽ, thiếu cán bộ chuyên môn, công tác tu bổ và cơ sở hạ tầng còn yếu.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích trong thời gian tới.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm hoàn thiện cơ chế phối hợp, đào tạo cán bộ, đầu tư hạ tầng và tăng cường tuyên truyền, quản lý lễ hội.
Để góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di tích địa điểm khởi nghĩa Bà Triệu, các cấp chính quyền, tổ chức và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ, thực hiện nghiêm túc các giải pháp đề xuất. Hành động ngay hôm nay sẽ giữ gìn được di sản quý báu cho các thế hệ mai sau.