Tổng quan nghiên cứu

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các vùng nông thôn. Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, trong giai đoạn 2009-2020, gần 10 triệu LĐNT đã được đào tạo nghề, bình quân gần 1 triệu người mỗi năm. Tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2020-2022, đã có 7.031 lao động được đào tạo nghề, đạt 104,93% kế hoạch, trong đó 5.909 lao động có việc làm sau đào tạo, chiếm tỷ lệ 84,04%. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về đào tạo nghề cho LĐNT vẫn còn nhiều tồn tại như thiếu sự quan tâm đúng mức của cấp ủy, bộ máy quản lý chưa ổn định, kế hoạch đào tạo chưa sát thực tế, chương trình và phương pháp đào tạo chưa phù hợp, đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng và chất lượng, cơ sở vật chất chưa đồng bộ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT huyện Đại Từ, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý này. Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2020-2022, khảo sát tại huyện Đại Từ, với ý nghĩa góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm nghèo và phát triển bền vững kinh tế - xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và đào tạo nghề, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước (QLNN): QLNN là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước nhằm điều hành, chi phối các hoạt động xã hội theo mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. QLNN có đặc điểm quyền lực, pháp lý, tính thứ bậc, chuyên nghiệp và phi lợi nhuận. Trong lĩnh vực đào tạo nghề, QLNN đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả và công bằng trong phát triển nguồn nhân lực.

  • Lý thuyết đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Đào tạo nghề là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người học nhằm tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm. Đặc điểm đào tạo nghề cho LĐNT bao gồm tính đa dạng đối tượng, hình thức đào tạo linh hoạt, phương pháp phù hợp và nguồn lực chủ yếu từ ngân sách nhà nước.

Các khái niệm chính gồm: lao động nông thôn, đào tạo nghề, quản lý nhà nước về đào tạo nghề, các hình thức đào tạo nghề (ngắn hạn, dài hạn, sơ cấp, trung cấp, cao đẳng), và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về đào tạo nghề.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Tài liệu pháp luật, báo cáo của UBND huyện Đại Từ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH), các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương, các công trình nghiên cứu liên quan.

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Khảo sát trực tiếp 473 đối tượng gồm 95 cán bộ quản lý đào tạo nghề, 378 lao động nông thôn đã được đào tạo nghề, cùng phỏng vấn chuyên gia và đại diện doanh nghiệp, trung tâm đào tạo nghề.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá mức độ đồng thuận về các nội dung quản lý; phương pháp thống kê mô tả, so sánh tương đối và tuyệt đối để phân tích số liệu; xử lý dữ liệu bằng phần mềm thống kê.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2023, phân tích và tổng hợp kết quả trong năm 2023-2024.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Công tác chỉ đạo, điều hành: Các văn bản chỉ đạo và kế hoạch đào tạo nghề được ban hành đầy đủ, tuy nhiên mức độ quan tâm của một số cấp ủy, chính quyền xã còn hạn chế. Điểm trung bình khảo sát về công tác chỉ đạo đạt khoảng 3,5/5, thể hiện mức độ khá.

  2. Kiện toàn bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý từ huyện đến xã đã được kiện toàn, với 01 biên chế chuyên trách tại Phòng LĐ-TB&XH và cán bộ kiêm nhiệm tại các xã. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ còn thiếu ổn định và chưa phân định rõ trách nhiệm, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

  3. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo: Kế hoạch đào tạo nghề được xây dựng hàng năm dựa trên khảo sát nhu cầu, với tỷ lệ lao động đăng ký học nghề đạt khoảng 90% kế hoạch. Tuy nhiên, kế hoạch chưa hoàn toàn sát với thực tế nhu cầu và xu hướng thị trường lao động.

  4. Tổ chức thực hiện đào tạo: Trong giai đoạn 2020-2022, huyện tổ chức đào tạo 7.031 lao động, vượt 4,93% kế hoạch. Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt 84,04%, trong đó ngành nghề nông nghiệp chiếm 60%, phi nông nghiệp 40%. Chất lượng đào tạo được đánh giá qua tỷ lệ học viên xếp loại giỏi và khá chiếm khoảng 70%.

  5. Kiểm tra, đánh giá: Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên bởi các cơ quan chức năng, tuy nhiên còn tồn tại hạn chế trong việc xử lý các sai phạm và đánh giá hiệu quả đào tạo chưa toàn diện.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy công tác QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT huyện Đại Từ đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết việc làm. Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo cao phản ánh sự phù hợp của chương trình đào tạo với nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, hạn chế về bộ máy quản lý, kế hoạch chưa sát thực tế và chất lượng đội ngũ giáo viên ảnh hưởng đến hiệu quả tổng thể.

So sánh với các địa phương như huyện Lục Ngạn (Bắc Giang) và huyện Thọ Xuân (Thanh Hóa), Đại Từ cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý và cơ sở đào tạo, đồng thời đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo theo hướng thực hành và gắn với doanh nghiệp. Việc đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao nhận thức của LĐNT về đào tạo nghề cũng là yếu tố then chốt.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ lao động được đào tạo theo ngành nghề, bảng phân loại học viên sau đào tạo và biểu đồ so sánh tỷ lệ có việc làm sau đào tạo qua các năm để minh họa xu hướng và hiệu quả công tác quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành: UBND huyện và các cấp ủy cần nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt công tác đào tạo nghề, ban hành các văn bản hướng dẫn kịp thời, đồng thời tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá và điều chỉnh kế hoạch phù hợp. Thời gian thực hiện: hàng năm; chủ thể: UBND huyện, các xã, thị trấn.

  2. Hoàn thiện bộ máy quản lý: Bố trí đủ biên chế chuyên trách tại Phòng LĐ-TB&XH và các xã, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, phân định rõ trách nhiệm và nâng cao tính chuyên nghiệp. Thời gian: 2024-2025; chủ thể: UBND huyện, Sở LĐ-TB&XH tỉnh.

  3. Cải tiến lập kế hoạch đào tạo: Tăng cường khảo sát nhu cầu học nghề và thị trường lao động, xây dựng kế hoạch sát thực tế, ưu tiên các ngành nghề có nhu cầu cao và phù hợp với thế mạnh địa phương. Thời gian: hàng năm; chủ thể: Phòng LĐ-TB&XH, Trung tâm GDNN-GDTX.

  4. Nâng cao chất lượng đào tạo: Đổi mới chương trình, giáo trình theo hướng thực hành, tăng cường liên kết với doanh nghiệp để đào tạo theo đơn đặt hàng, nâng cao trình độ và kỹ năng đội ngũ giáo viên. Thời gian: 2024-2026; chủ thể: Trung tâm GDNN-GDTX, các cơ sở đào tạo nghề.

  5. Tăng cường kiểm tra, giám sát: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ và đột xuất, xử lý nghiêm các vi phạm, đánh giá toàn diện hiệu quả đào tạo nghề dựa trên tỷ lệ có việc làm và chất lượng tay nghề. Thời gian: liên tục; chủ thể: Phòng LĐ-TB&XH, Thanh tra huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về lao động và đào tạo nghề: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác quản lý, xây dựng chính sách và kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với địa phương.

  2. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trung tâm đào tạo: Tham khảo để đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy và tổ chức đào tạo theo nhu cầu thị trường.

  3. Doanh nghiệp và tổ chức sử dụng lao động: Hiểu rõ vai trò phối hợp trong đào tạo nghề, đặt hàng đào tạo và tiếp nhận lao động có kỹ năng phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

  4. Sinh viên, học viên cao học ngành quản lý kinh tế, giáo dục nghề nghiệp: Tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu, học tập và phát triển chuyên môn trong lĩnh vực quản lý nhà nước và đào tạo nghề.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao đào tạo nghề cho lao động nông thôn lại quan trọng?
    Đào tạo nghề giúp nâng cao kỹ năng, tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội.

  2. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề?
    Bao gồm điều kiện kinh tế - xã hội, chính sách pháp luật, nhận thức của người lao động, công tác tuyên truyền và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý và cơ sở đào tạo.

  3. Làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nghề?
    Cần đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo, tăng cường thực hành, liên kết với doanh nghiệp, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và đầu tư cơ sở vật chất.

  4. Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo nghề ở huyện Đại Từ là bao nhiêu?
    Giai đoạn 2020-2022, tỷ lệ này đạt khoảng 84,04%, cho thấy hiệu quả tích cực của công tác đào tạo nghề tại địa phương.

  5. Làm sao để hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề?
    Bố trí đủ cán bộ chuyên trách, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, phân định rõ trách nhiệm, tăng cường phối hợp và nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
  • Đánh giá thực trạng công tác quản lý tại huyện Đại Từ giai đoạn 2020-2022, chỉ ra thành tựu và tồn tại.
  • Phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm tăng cường chỉ đạo, kiện toàn bộ máy, cải tiến kế hoạch, nâng cao chất lượng đào tạo và kiểm tra giám sát liên tục.

Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý kinh tế và giáo dục nghề nghiệp. Để tiếp tục phát triển, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2024-2026, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá hiệu quả đào tạo nghề trên phạm vi rộng hơn. Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội địa phương.