Tổng quan nghiên cứu

Giáo dục mầm non ngoài công lập (GDMN NCL) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần giảm gánh nặng ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho lao động nữ và đa dạng hóa dịch vụ giáo dục. Theo thống kê năm học 2017-2018, cả nước tăng 402 trường mầm non, trong đó nhóm cơ sở ngoài công lập chiếm 241 trường, thu hút hơn 30.000 lao động. Tại Đà Nẵng, số trẻ 5 tuổi đến lớp tăng 800 trẻ so với năm học trước, số trường mầm non ngoài công lập tăng từ 134 lên 137 trường, phục vụ hơn 3.000 trẻ và tạo việc làm cho hơn 1.000 lao động. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với GDMN NCL tại Đà Nẵng còn nhiều hạn chế như thiếu thường xuyên, chưa chặt chẽ trong kiểm tra, giám sát, chất lượng chăm sóc trẻ chưa đồng đều, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, đội ngũ giáo viên chưa ổn định và trình độ chuyên môn còn hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với GDMN NCL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2014-2018, với tầm nhìn đến năm 2025. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc hệ thống hóa lý thuyết quản lý nhà nước về giáo dục mầm non ngoài công lập và ý nghĩa thực tiễn trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần phát triển giáo dục mầm non bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết quản lý nhà nước và quản lý giáo dục, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước theo chủ nghĩa Mác-Lênin: Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể nhằm đạt mục tiêu đã định, thông qua hệ thống pháp luật và các biện pháp quản lý.

  • Lý thuyết quản lý giáo dục mầm non: Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức của các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì trật tự, nâng cao chất lượng giáo dục.

Các khái niệm chính bao gồm: giáo dục mầm non ngoài công lập, quản lý nhà nước, xã hội hóa giáo dục, kiểm tra giám sát, giải quyết khiếu nại tố cáo.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng, Cục Thống kê Đà Nẵng, các báo cáo tổng kết giai đoạn 2014-2018, các văn bản pháp luật, giáo trình và công trình khoa học liên quan.

  • Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát 100 đối tượng tham gia xã hội hóa giáo dục mầm non tại Đà Nẵng, sử dụng bảng câu hỏi đánh giá mức độ hài lòng và hiệu quả quản lý.

Phân tích dữ liệu bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm qua các năm, sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu. Phương pháp phân tích tập trung vào đánh giá các tiêu chí quản lý như xây dựng chính sách, đăng ký hoạt động, kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm và tổ chức bộ máy quản lý.

Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2014-2018 với đề xuất giải pháp đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng cơ sở GDMN NCL: Số trường mầm non ngoài công lập tại Đà Nẵng tăng từ 134 trường năm 2016 lên 137 trường năm 2018, chiếm hơn 60% tổng số cơ sở giáo dục mầm non. Số trẻ được phục vụ tại các cơ sở này đạt trên 3.000 trẻ, tạo việc làm cho hơn 1.000 lao động.

  2. Chất lượng quản lý còn hạn chế: Theo khảo sát, chỉ khoảng 70% cơ sở hài lòng với công tác xây dựng, ban hành và tuyên truyền chính sách pháp luật. Công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, dẫn đến một số vi phạm về điều kiện cơ sở vật chất và chăm sóc trẻ chưa được xử lý kịp thời.

  3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên chưa ổn định: Số lượng giáo viên mầm non ngoài công lập tăng nhẹ qua các năm nhưng chất lượng đào tạo còn hạn chế, nhiều giáo viên chỉ được đào tạo ngắn ngày, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.

  4. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chậm: Số lượng đơn thư khiếu nại tăng nhẹ qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ giải quyết kịp thời và mức độ hài lòng của người dân chỉ đạt khoảng 65%, cho thấy cần nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế là do cơ chế phối hợp quản lý giữa các cấp còn chồng chéo, thiếu đồng bộ; công tác tuyên truyền pháp luật chưa sâu rộng; ý thức tuân thủ pháp luật của một số chủ cơ sở còn thấp; nguồn lực quản lý nhà nước hạn chế về số lượng và chất lượng cán bộ. So sánh với kinh nghiệm quản lý tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, Đà Nẵng còn thiếu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chưa có hệ thống dịch vụ công trực tuyến hiệu quả, kiểm tra giám sát chưa liên ngành và toàn diện.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng cơ sở, bảng đánh giá mức độ hài lòng của các cơ sở về công tác quản lý, biểu đồ phân bố đội ngũ giáo viên theo trình độ đào tạo, và bảng tổng hợp số lượng đơn thư khiếu nại và tỷ lệ giải quyết qua các năm.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của QLNN trong việc đảm bảo chất lượng và phát triển bền vững GDMN NCL, đồng thời chỉ ra các điểm cần cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện chính sách và tăng cường tuyên truyền: Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ, rõ ràng về GDMN NCL; đẩy mạnh tuyên truyền qua các kênh truyền thông hiện đại, website chính thức của Sở GD&ĐT và UBND các quận, huyện. Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND thành phố.

  2. Cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin: Triển khai dịch vụ công trực tuyến trong đăng ký thành lập và hoạt động GDMN NCL, giảm thời gian và chi phí cho các cơ sở. Thời gian: 2021-2024. Chủ thể: Sở GD&ĐT phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông.

  3. Tăng cường kiểm tra, giám sát liên ngành: Thiết lập các đoàn kiểm tra liên ngành gồm phòng giáo dục, y tế, công an, thanh tra để kiểm tra định kỳ và đột xuất, xử lý nghiêm các vi phạm về cơ sở vật chất, chương trình giáo dục, an toàn thực phẩm. Thời gian: liên tục từ 2021. Chủ thể: UBND các cấp, Sở GD&ĐT, Sở Y tế.

  4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên GDMN NCL; khuyến khích đào tạo chính quy, nâng cao trình độ chuyên môn. Thời gian: 2021-2025. Chủ thể: Sở GD&ĐT, các trường đào tạo sư phạm.

  5. Cải thiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Xây dựng quy trình tiếp nhận, xử lý đơn thư minh bạch, kịp thời; tăng cường công khai kết quả xử lý để nâng cao niềm tin của người dân. Thời gian: 2021-2023. Chủ thể: Sở GD&ĐT, Thanh tra thành phố.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục: Giúp các cấp lãnh đạo, cán bộ quản lý hiểu rõ thực trạng, hạn chế và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDMN NCL, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.

  2. Các chủ cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập: Nắm bắt các quy định pháp luật, tiêu chuẩn quản lý, nâng cao nhận thức tuân thủ pháp luật và cải thiện chất lượng dịch vụ giáo dục.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý giáo dục, kinh tế: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục mầm non ngoài công lập, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Các tổ chức xã hội và cộng đồng phụ huynh: Hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của các bên trong việc giám sát, phản hồi và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ngoài công lập.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập là gì?
    Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập hoạt động đúng pháp luật, đạt mục tiêu giáo dục và phát triển bền vững.

  2. Tại sao cần tăng cường quản lý nhà nước đối với GDMN NCL?
    Để đảm bảo chất lượng giáo dục, an toàn cho trẻ, tránh vi phạm pháp luật, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, phát triển bền vững cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý GDMN NCL tại Đà Nẵng là gì?
    Bao gồm công tác kiểm tra giám sát chưa thường xuyên, đội ngũ giáo viên chưa ổn định, ý thức tuân thủ pháp luật của một số cơ sở còn hạn chế, và thủ tục hành chính còn phức tạp.

  4. Giải pháp nào giúp cải thiện công tác quản lý nhà nước?
    Hoàn thiện chính sách, cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường kiểm tra liên ngành, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý và giáo viên, cải thiện công tác giải quyết khiếu nại.

  5. Làm thế nào để các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập nâng cao chất lượng?
    Cơ sở cần tuân thủ quy định pháp luật, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ giáo viên, áp dụng chương trình giáo dục phù hợp, và phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngoài công lập tại Đà Nẵng.
  • Đã đánh giá thực trạng với các số liệu cụ thể về số lượng cơ sở, đội ngũ giáo viên, công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại.
  • Phát hiện những hạn chế trong quản lý như thiếu đồng bộ, kiểm tra giám sát chưa hiệu quả, đội ngũ giáo viên chưa ổn định.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện chính sách, cải cách thủ tục, nâng cao chất lượng quản lý và giáo dục.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, chủ cơ sở và nhà nghiên cứu tiếp tục phối hợp triển khai các giải pháp, hướng tới phát triển bền vững giáo dục mầm non ngoài công lập tại Đà Nẵng đến năm 2025 và xa hơn.

Hành động tiếp theo: Các cấp quản lý cần nhanh chóng triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo mục tiêu phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập đạt chuẩn và bền vững.