Tổng quan nghiên cứu

Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong đó, các khoản thu từ đất đai là nguồn thu quan trọng, góp phần ổn định và bền vững cho ngân sách địa phương. Trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, kinh tế còn nhiều khó khăn, các khoản thu ngoài quốc doanh chưa cao, do đó việc quản lý hiệu quả các khoản thu NSNN từ đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Giai đoạn nghiên cứu từ 2016 đến 2018 cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp không đăng ký, kê khai nộp thuế đất tăng từ 5,17% năm 2016 lên 7,4% năm 2018, đồng thời tồn tại tình trạng nợ đọng các khoản thu từ đất lên đến 1.352,5 triệu đồng. Những hạn chế này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu ngân sách và sự phát triển hạ tầng kinh tế xã hội của huyện.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý các khoản thu NSNN từ đất, đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý các khoản thu này trên địa bàn huyện Văn Yên. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, với dữ liệu thu thập từ năm 2016 đến tháng 9 năm 2019. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thu NSNN từ đất, đồng thời đóng góp thực tiễn bằng các giải pháp khả thi giúp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu quan trọng này.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước và quản lý thuế, trong đó tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán được quyết định và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
  • Lý thuyết quản lý thuế và các khoản thu từ đất: Quản lý các khoản thu NSNN từ đất là hoạt động sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý nhằm điều chỉnh hoạt động thu ngân sách liên quan đến đất đai, bao gồm thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác.
  • Khái niệm chính: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt và thành phần quan trọng của môi trường sống; các khoản thu từ đất bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và lệ phí trước bạ nhà đất.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của UBND huyện, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2018; dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 80 mẫu gồm 30 cán bộ thuế và 50 cán bộ quản lý doanh nghiệp trên địa bàn huyện Văn Yên trong tháng 9-10/2019.
  • Phương pháp chọn mẫu: Điều tra toàn bộ cán bộ thuế và cán bộ quản lý doanh nghiệp liên quan đến công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS 18 để phân tích số liệu, kết hợp phương pháp so sánh số liệu qua các năm và thống kê mô tả nhằm đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ 2016-2018, thu thập dữ liệu sơ cấp tháng 9-10/2019, phân tích và tổng hợp kết quả trong năm 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu từ đất: Tỷ lệ doanh nghiệp không đăng ký, kê khai nộp thuế đất tăng từ 5,17% năm 2016 lên 7,4% năm 2018, cho thấy sự gia tăng các trường hợp vi phạm hoặc chưa tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
  2. Nợ đọng các khoản thu NSNN từ đất: Tổng số nợ đọng lên đến 1.352,5 triệu đồng, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách từ đất, ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu và khả năng đầu tư phát triển của địa phương.
  3. Hiệu quả sử dụng đất và công tác quản lý: Một số dự án sử dụng đất chưa đạt hiệu quả cao, công tác quản lý đất đai còn bị buông lỏng, tình trạng sai phạm và chậm nộp tiền thuê đất vẫn tồn tại.
  4. Công tác phối hợp và tham mưu: Việc phối hợp giữa các ngành chức năng chưa thường xuyên và quyết liệt, công tác tham mưu chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất chưa cao.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các tồn tại trên xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Về chính sách pháp luật, mặc dù Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn đã tạo khung pháp lý rõ ràng, nhưng việc điều chỉnh giá đất và chính sách thuế chưa thực sự linh hoạt, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng và thu đúng, thu đủ. Yếu tố văn hóa xã hội và nhận thức của người sử dụng đất cũng ảnh hưởng đến việc chấp hành nghĩa vụ tài chính. Công nghệ thông tin và ứng dụng quản lý thuế còn hạn chế, chưa phát huy tối đa hiệu quả trong kiểm soát và giám sát.

So sánh với các địa phương như tỉnh Tuyên Quang và huyện Văn Bàn (Lào Cai), nơi đã áp dụng đồng bộ các giải pháp như tăng cường tuyên truyền, cải cách thủ tục hành chính, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và nâng cao năng lực cán bộ, cho thấy hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất được cải thiện rõ rệt. Các biểu đồ so sánh số thu NSNN từ đất qua các năm và tỷ lệ nợ đọng có thể minh họa trực quan cho sự biến động và hiệu quả quản lý tại huyện Văn Yên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác lập và chấp hành dự toán thu NSNN từ đất: Xây dựng dự toán dựa trên cơ sở dữ liệu chính xác, cập nhật thường xuyên tình hình thực tế, đảm bảo tính khả thi và sát với điều kiện kinh tế xã hội địa phương. Thời gian thực hiện: hàng năm; Chủ thể: UBND huyện, Chi cục Thuế.
  2. Nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất: Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử đồng bộ, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thời gian: 2021-2023; Chủ thể: Cơ quan Thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
  3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quyết toán các khoản thu: Thiết lập quy trình kiểm tra định kỳ, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan, đảm bảo thu đúng, thu đủ, hạn chế nợ đọng và thất thu. Thời gian: liên tục; Chủ thể: UBND huyện, Chi cục Thuế.
  4. Đẩy mạnh công tác tham mưu và phối hợp liên ngành: Tăng cường vai trò của UBND huyện trong chỉ đạo, phối hợp giữa các phòng ban, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong quản lý đất đai và thu ngân sách. Thời gian: 2020-2025; Chủ thể: UBND huyện, các ngành liên quan.
  5. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức người sử dụng đất: Triển khai các chương trình tuyên truyền, đào tạo về chính sách thuế và nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai, tạo sự đồng thuận và tự giác chấp hành. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Cơ quan Thuế, UBND xã, các tổ chức chính trị xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế và tài chính địa phương: Nắm bắt cơ sở lý luận, thực tiễn và các giải pháp quản lý các khoản thu NSNN từ đất, áp dụng vào công tác quản lý tại địa phương.
  2. Lãnh đạo UBND các cấp và các phòng ban liên quan: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và các biện pháp phối hợp trong quản lý thu ngân sách từ đất đai, từ đó nâng cao hiệu quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
  3. Doanh nghiệp và tổ chức sử dụng đất: Nắm bắt các quy định pháp luật, nghĩa vụ tài chính và các chính sách liên quan đến đất đai, giúp thực hiện đúng và đầy đủ các khoản thuế, phí.
  4. Nhà nghiên cứu và giảng viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về quản lý ngân sách nhà nước và chính sách thuế đất đai.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao các khoản thu từ đất lại quan trọng đối với ngân sách địa phương?
    Các khoản thu từ đất là nguồn thu ổn định, bền vững, giúp địa phương có nguồn lực tài chính để đầu tư phát triển hạ tầng và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Đất đai là tài sản cố định, không thể di chuyển, nên thuế đất là công cụ hiệu quả để huy động nguồn lực.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý các khoản thu NSNN từ đất tại huyện Văn Yên là gì?
    Khó khăn gồm tỷ lệ doanh nghiệp không đăng ký, kê khai nộp thuế tăng; nợ đọng lớn; hiệu quả sử dụng đất chưa cao; công tác phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ; và ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.

  3. Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất?
    Giải pháp bao gồm tăng cường lập dự toán, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao kiểm tra giám sát, phối hợp liên ngành chặt chẽ, và đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức người sử dụng đất.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS, kết hợp phương pháp so sánh và thống kê mô tả để đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng.

  5. Ai là đối tượng chính chịu ảnh hưởng từ các chính sách quản lý các khoản thu từ đất?
    Đối tượng chính gồm các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng đất, các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và thuế, cũng như các cấp chính quyền địa phương chịu trách nhiệm quản lý và thu ngân sách.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, đồng thời phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng quản lý giai đoạn 2016-2018.
  • Kết quả nghiên cứu chỉ ra các tồn tại như tỷ lệ doanh nghiệp không kê khai tăng, nợ đọng lớn và hiệu quả quản lý chưa cao, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách địa phương.
  • Đề xuất các giải pháp khả thi gồm tăng cường lập dự toán, ứng dụng công nghệ, nâng cao kiểm tra giám sát, phối hợp liên ngành và tuyên truyền nâng cao nhận thức.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp các cơ quan chức năng nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu từ đất, góp phần phát triển kinh tế xã hội huyện Văn Yên.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và cập nhật dữ liệu để hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN từ đất đai.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý các khoản thu ngân sách từ đất đai tại địa phương bạn!