Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trở thành một nhiệm vụ quan trọng nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh Thanh Hóa, với hệ thống di tích phong phú, đặc biệt là khu di tích lịch sử - văn hóa Cửa Đạt tại huyện Thường Xuân, sở hữu tiềm năng lớn để phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa. Theo số liệu thống kê, huyện Thường Xuân có diện tích tự nhiên 1.107,17 km², dân số khoảng 104.920 người, với 03 di tích cấp tỉnh và nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 14,5%, thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 33,5 triệu đồng, cho thấy sự phát triển kinh tế ổn định.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng quản lý khu di tích lịch sử - văn hóa Cửa Đạt gắn với phát triển du lịch, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhằm bảo tồn giá trị di tích và thúc đẩy phát triển du lịch bền vững. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào khu di tích Cửa Đạt, xã Vạn Xuân, huyện Thường Xuân, với dữ liệu thu thập chủ yếu từ năm 2016 đến 2021. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao nhận thức về quản lý di tích, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương thông qua khai thác tiềm năng du lịch văn hóa.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý di tích lịch sử - văn hóa và phát triển du lịch bền vững. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa được hiểu là các công trình, địa điểm, di vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được bảo tồn và phát huy theo quy định của Luật Di sản Văn hóa. Quản lý di tích là quá trình tác động có tổ chức của chủ thể quản lý nhằm bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị di tích. Lý thuyết quản lý văn hóa nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc ban hành chính sách, tổ chức thực hiện và giám sát công tác bảo tồn di tích. Mô hình quản lý di tích Cửa Đạt được xây dựng theo hệ thống từ trung ương đến địa phương, với sự phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa, UBND huyện Thường Xuân, Phòng Văn hóa - Thông tin và Ban Quản lý khu di tích.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Di tích lịch sử - văn hóa (DT LS-VH)
  • Quản lý di tích lịch sử - văn hóa
  • Du lịch lịch sử và du lịch tâm linh
  • Phát triển du lịch bền vững gắn với bảo tồn văn hóa

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính gồm tài liệu thứ cấp từ các báo cáo, sách, hồ sơ di tích và số liệu thống kê của Ban Quản lý Khu di tích Cửa Đạt, UBND huyện Thường Xuân, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. Phương pháp điền dã được áp dụng qua quan sát thực tế, phỏng vấn cán bộ quản lý di tích và người dân địa phương, thu thập ý kiến và hình ảnh minh họa. Phân tích dữ liệu dựa trên so sánh thực trạng quản lý với các mô hình quản lý di tích ở địa phương khác nhằm đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để kết luận và đề xuất giải pháp. Cỡ mẫu phỏng vấn gồm khoảng 15 cán bộ quản lý và 30 người dân tại vùng di tích, được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2016 đến 2021, tập trung vào đánh giá công tác quản lý và phát triển du lịch tại khu di tích.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu tổ chức quản lý di tích rõ ràng, nhưng còn hạn chế về nguồn nhân lực chuyên môn
    Khu di tích Cửa Đạt được quản lý theo mô hình từ trung ương đến địa phương, với sự phối hợp giữa Sở VHTT&DL, UBND huyện Thường Xuân, Phòng VH-TT và Ban Quản lý di tích. Tuy nhiên, số lượng cán bộ quản lý có chuyên môn sâu về bảo tồn và phát triển du lịch còn thiếu, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý.

  2. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích đạt kết quả bước đầu nhưng chưa đồng bộ
    Từ năm 2016 đến 2021, công tác tu bổ, tôn tạo di tích được thực hiện với kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và xã hội hóa, tuy nhiên việc bảo tồn nguyên gốc còn gặp khó khăn do thiếu nguồn lực và sự phối hợp chưa chặt chẽ. Tỷ lệ di tích được bảo trì định kỳ đạt khoảng 70%, trong khi đó các hoạt động phát huy giá trị như tổ chức lễ hội, quảng bá du lịch mới chỉ đạt khoảng 60% kế hoạch đề ra.

  3. Phát triển du lịch gắn với di tích có tiềm năng lớn nhưng chưa khai thác hiệu quả
    Khu di tích thu hút hàng vạn lượt khách mỗi năm, đặc biệt trong mùa lễ hội từ tháng Giêng đến tháng 3 Âm lịch. Tuy nhiên, dịch vụ du lịch tại khu di tích còn đơn giản, chưa đa dạng hóa sản phẩm, chưa có chiến lược quảng bá bài bản. Do đó, doanh thu từ du lịch chỉ chiếm khoảng 25% tổng nguồn lực phát triển địa phương.

  4. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ di tích chưa sâu rộng
    Mặc dù có các chương trình tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh cơ sở, nhưng nhận thức của một bộ phận người dân về bảo vệ di tích và phát triển du lịch còn hạn chế, dẫn đến tình trạng lấn chiếm, xâm hại di tích vẫn xảy ra với tỷ lệ vi phạm khoảng 10% trong giai đoạn nghiên cứu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu do nguồn lực tài chính và nhân lực chưa đáp ứng đủ yêu cầu quản lý di tích phức tạp, đồng thời sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý và cộng đồng chưa hiệu quả. So sánh với các mô hình quản lý di tích tại các tỉnh lân cận, như Bắc Ninh hay Thừa Thiên Huế, cho thấy các địa phương này đã chú trọng đào tạo chuyên môn cho cán bộ quản lý và phát triển đa dạng sản phẩm du lịch, từ đó nâng cao hiệu quả khai thác di tích. Việc bảo tồn nguyên gốc di tích được thực hiện nghiêm ngặt hơn, góp phần giữ gìn giá trị lịch sử - văn hóa lâu dài.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ bảo trì di tích theo năm, biểu đồ so sánh số lượng khách du lịch và doanh thu du lịch qua các năm, cũng như bảng tổng hợp các vi phạm về bảo vệ di tích. Những kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực quản lý, tăng cường xã hội hóa và phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, bền vững.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý di tích
    Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về bảo tồn di tích và phát triển du lịch cho cán bộ quản lý tại khu di tích Cửa Đạt trong vòng 1-2 năm tới, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các trường đại học chuyên ngành thực hiện.

  2. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ du lịch tại khu di tích
    Phát triển các loại hình du lịch tâm linh, du lịch trải nghiệm và du lịch sinh thái gắn với khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên và Hồ thủy điện Cửa Đạt, nhằm tăng thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách. Thời gian triển khai dự kiến 3 năm, do Ban Quản lý khu di tích phối hợp với doanh nghiệp du lịch địa phương thực hiện.

  3. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng
    Đẩy mạnh các chương trình truyền thông, giáo dục pháp luật về bảo vệ di tích và phát triển du lịch bền vững qua hệ thống truyền thanh cơ sở, trường học và các sự kiện văn hóa. Thực hiện liên tục hàng năm, do Phòng Văn hóa - Thông tin huyện chủ trì.

  4. Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực xã hội hóa
    Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp tài chính, vật chất cho công tác bảo tồn và phát triển du lịch tại khu di tích. Đồng thời, thiết lập quỹ bảo tồn di tích với sự quản lý minh bạch, hiệu quả. Thời gian thực hiện trong 2 năm, do UBND huyện Thường Xuân phối hợp với Sở VHTT&DL tỉnh Thanh Hóa.

  5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
    Thiết lập kế hoạch thanh tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm hại di tích, đảm bảo tu bổ, tôn tạo đúng quy định. Thực hiện liên tục, do Ban Quản lý khu di tích phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý di tích và văn hóa tại các địa phương
    Giúp nâng cao hiểu biết về mô hình quản lý di tích gắn với phát triển du lịch, từ đó áp dụng hiệu quả trong công tác bảo tồn và khai thác giá trị di tích.

  2. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, du lịch
    Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, quy hoạch phát triển du lịch bền vững gắn với bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa.

  3. Các nhà nghiên cứu, học viên cao học chuyên ngành quản lý văn hóa, du lịch
    Là tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực trạng quản lý di tích tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh phát triển du lịch.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch văn hóa
    Hiểu rõ tiềm năng, thách thức và cơ hội phát triển du lịch tại khu di tích Cửa Đạt, từ đó xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý di tích lịch sử - văn hóa là gì?
    Quản lý di tích lịch sử - văn hóa là quá trình tác động có tổ chức của các cơ quan quản lý nhằm bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị di tích thông qua các chính sách, pháp luật và hoạt động thực tiễn. Ví dụ, Ban Quản lý khu di tích Cửa Đạt thực hiện các hoạt động tu bổ, bảo vệ di tích và phát triển du lịch gắn liền.

  2. Tại sao cần gắn quản lý di tích với phát triển du lịch?
    Việc gắn quản lý di tích với phát triển du lịch giúp khai thác hiệu quả giá trị văn hóa, tạo nguồn lực tài chính cho bảo tồn di tích, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Khu di tích Cửa Đạt thu hút hàng vạn khách du lịch mỗi năm, góp phần nâng cao đời sống người dân.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý khu di tích Cửa Đạt là gì?
    Khó khăn gồm thiếu nguồn nhân lực chuyên môn, hạn chế về tài chính, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng và dịch vụ du lịch chưa đa dạng. Điều này làm giảm hiệu quả bảo tồn và khai thác du lịch tại khu di tích.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý di tích?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, huy động nguồn lực xã hội hóa, đẩy mạnh tuyên truyền và tăng cường thanh tra, kiểm tra. Ví dụ, tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn cho cán bộ quản lý và phát triển các tour du lịch trải nghiệm tại khu di tích.

  5. Ai là chủ thể quản lý di tích lịch sử - văn hóa?
    Chủ thể quản lý bao gồm các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương như Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở VHTT&DL tỉnh, UBND huyện, Phòng VH-TT và Ban Quản lý khu di tích. Họ phối hợp để thực hiện các nhiệm vụ bảo tồn và phát triển di tích.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ mối quan hệ giữa quản lý di tích lịch sử - văn hóa và phát triển du lịch, tập trung nghiên cứu khu di tích Cửa Đạt, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
  • Thực trạng quản lý cho thấy cơ cấu tổ chức rõ ràng nhưng còn hạn chế về nguồn lực và hiệu quả khai thác du lịch chưa cao.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực như đào tạo nhân lực, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tăng cường tuyên truyền và huy động nguồn lực xã hội hóa.
  • Nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức và cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý di tích và phát triển du lịch bền vững tại địa phương.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các khu di tích khác trong tỉnh.

Hành động ngay hôm nay để bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, đồng thời thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tại Thanh Hóa!