Tổng quan nghiên cứu
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, các vùng ven biển chiếm khoảng 20% diện tích bề mặt trái đất và tập trung đông dân cư. Tại Việt Nam, vùng ven biển có chiều dài khoảng 3.260 km, với 28 tỉnh, thành phố ven biển, chiếm gần 50% tổng số tỉnh thành cả nước và là nơi sinh sống của gần 47 triệu người. Tỉnh Quảng Ninh, với 250 km bờ biển và nhiều đảo lớn nhỏ, là một trong những vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đồng thời là trung tâm du lịch quốc gia với di sản thiên nhiên vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận. Tuy nhiên, công tác quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị ven biển tại Quảng Ninh còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH).
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị ven biển tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn giá trị văn hóa, cảnh quan thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 5 đô thị ven biển chính của tỉnh: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Quảng Yên và Vân Đồn, với mốc thời gian đánh giá đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng khung pháp lý, chính sách và mô hình quản lý phù hợp, góp phần phát triển đô thị ven biển thích ứng với BĐKH, đồng thời bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý không gian đô thị, kiến trúc cảnh quan và phát triển bền vững, bao gồm:
- Lý thuyết quản lý không gian đô thị: tập trung vào việc tổ chức, phân vùng và kiểm soát sử dụng đất, kiến trúc và cảnh quan nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa, bền vững của đô thị.
- Mô hình phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu: nhấn mạnh việc tích hợp các yếu tố thích ứng BĐKH vào quy hoạch và quản lý đô thị, giảm thiểu rủi ro thiên tai, bảo vệ môi trường và nâng cao khả năng chống chịu.
- Khái niệm cảnh quan đô thị ven biển: bao gồm không gian kiến trúc, cây xanh, mặt nước và các yếu tố tự nhiên, nhân tạo tạo nên đặc trưng cảnh quan riêng biệt của đô thị ven biển.
- Lý thuyết phát triển bền vững đô thị: cân bằng giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống xã hội.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: không gian đô thị, kiến trúc đô thị, cảnh quan đô thị ven biển, biến đổi khí hậu, thích ứng BĐKH, quy hoạch đô thị, phát triển bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các văn bản pháp luật, quy hoạch, báo cáo của tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan liên quan; số liệu thống kê dân số, kinh tế; tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước về quản lý đô thị ven biển và BĐKH. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa, phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý và người dân tại 5 đô thị ven biển nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: Phân tích tài liệu, điều tra khảo sát xã hội học, phân tích chuyên gia, mô hình hồi quy tuyến tính để dự báo tác động các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị ven biển. Phương pháp bản đồ được sử dụng để minh họa phân bố không gian và cảnh quan.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát xã hội học với khoảng 300 phiếu điều tra tại các đô thị ven biển, chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng khác nhau (cán bộ quản lý, chuyên gia, người dân).
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2022-2024, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích hiện trạng, xây dựng mô hình và đề xuất giải pháp, thí điểm áp dụng tại thành phố Hạ Long.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiện trạng quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị ven biển Quảng Ninh còn nhiều hạn chế:
- Khoảng 15% diện tích đất đô thị ven biển được sử dụng không đúng quy hoạch, nhiều công trình xây dựng sai phép hoặc không phép.
- Mật độ bê tông hóa cao, cây xanh và không gian mở chiếm tỷ lệ thấp, ví dụ tại khu đô thị Sun Premier Village Hạ Long Bay có mật độ bê tông hóa lớn và thiếu cây xanh hài hòa với cảnh quan tự nhiên.
Ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu đến quản lý đô thị ven biển:
- Tỉnh Quảng Ninh chịu tác động trực tiếp của BĐKH như nước biển dâng, xói mòn bờ biển, bão lũ, ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan đô thị.
- Khoảng 50% dân số đô thị ven biển dự kiến sống trong vùng có nguy cơ thiên tai cao vào năm 2050.
Chưa có khung pháp lý và tiêu chí quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị ven biển đồng bộ và phù hợp:
- Các văn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo, thiếu hướng dẫn cụ thể về phân vùng quản lý và tiêu chí kiến trúc cảnh quan ven biển.
- Công tác kiểm tra, giám sát và huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý còn hạn chế.
Mô hình quản lý và quy hoạch đô thị ven biển chưa tích hợp hiệu quả các yếu tố thích ứng BĐKH:
- Quy hoạch đô thị chưa chú trọng đến việc bảo tồn cảnh quan tự nhiên, di sản văn hóa và phát triển không gian xanh.
- Các dự án phát triển đô thị mới chưa đảm bảo tính bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do sự phát triển đô thị ven biển diễn ra nhanh chóng, thiếu đồng bộ trong quản lý và quy hoạch, cùng với tác động ngày càng mạnh mẽ của biến đổi khí hậu. So với các đô thị ven biển quốc tế như Venice (Italia), Amsterdam (Hà Lan) hay Singapore, Quảng Ninh còn thiếu các chính sách quản lý không gian và cảnh quan đô thị ven biển mang tính hệ thống và bền vững.
Các đô thị quốc tế đã áp dụng thành công các mô hình quản lý tích hợp, chú trọng bảo tồn cảnh quan tự nhiên, phát triển không gian xanh và giao thông bền vững, đồng thời xây dựng khung pháp lý chặt chẽ và huy động sự tham gia của cộng đồng. Ví dụ, Amsterdam đã phát triển hệ thống giao thông công cộng thân thiện môi trường, Singapore duy trì tỷ lệ cây xanh lên đến 30% và có các chiến lược tái tạo không gian biển hiệu quả.
Việc áp dụng các giải pháp quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị ven biển thích ứng với BĐKH tại Quảng Ninh sẽ góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống, bảo vệ di sản thiên nhiên và văn hóa, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ sử dụng đất theo quy hoạch, bản đồ phân vùng cảnh quan và bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến các đô thị ven biển.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện khung pháp lý và tiêu chí quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị ven biển
- Xây dựng và ban hành các quy định, tiêu chuẩn cụ thể về phân vùng quản lý, kiến trúc cảnh quan phù hợp với đặc thù ven biển và yêu cầu thích ứng BĐKH.
- Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể: UBND tỉnh Quảng Ninh phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan.
Rà soát, điều chỉnh và thực hiện nghiêm quy hoạch không gian đô thị ven biển
- Kiểm tra, điều chỉnh các quy hoạch chi tiết, phân khu để đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện tự nhiên và phát triển bền vững.
- Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Sở Xây dựng, Ban Quản lý các đô thị ven biển.
Phát triển mô hình quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu
- Áp dụng các giải pháp xanh như tăng diện tích cây xanh, sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện môi trường, phát triển hạ tầng chống ngập lụt.
- Thời gian: 2024-2030. Chủ thể: Các địa phương, nhà đầu tư, cộng đồng dân cư.
Tăng cường năng lực quản lý và huy động sự tham gia của cộng đồng
- Đào tạo cán bộ quản lý đô thị, nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ cảnh quan và thích ứng BĐKH.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan trong quản lý đô thị ven biển.
- Thời gian: 2024-2028. Chủ thể: Sở Xây dựng, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư.
Thí điểm áp dụng các giải pháp quản lý tại thành phố Hạ Long
- Triển khai mô hình quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị ven biển thích ứng BĐKH làm mẫu để nhân rộng ra các đô thị khác trong tỉnh.
- Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: UBND thành phố Hạ Long, Ban Quản lý đô thị.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về đô thị và quy hoạch
- Hỗ trợ xây dựng chính sách, quy hoạch và quản lý đô thị ven biển hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Các nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý đô thị, kiến trúc, môi trường
- Cung cấp cơ sở lý thuyết, phương pháp và dữ liệu thực tiễn để phát triển nghiên cứu sâu hơn về quản lý đô thị ven biển.
Nhà đầu tư và doanh nghiệp phát triển bất động sản ven biển
- Tham khảo các tiêu chí, giải pháp quản lý để thiết kế và triển khai dự án phù hợp với quy hoạch và yêu cầu bền vững.
Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Nâng cao nhận thức, tham gia giám sát và đóng góp ý kiến trong quản lý không gian và cảnh quan đô thị ven biển.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị ven biển lại quan trọng?
Quản lý hiệu quả giúp bảo tồn giá trị tự nhiên, văn hóa, giảm thiểu tác động tiêu cực của phát triển đô thị và biến đổi khí hậu, đồng thời nâng cao chất lượng sống cho cư dân ven biển.Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến đô thị ven biển Quảng Ninh?
BĐKH gây ra nước biển dâng, xói mòn bờ biển, bão lũ làm hư hại hạ tầng, ảnh hưởng đến cảnh quan và an toàn cư dân, đòi hỏi phải có giải pháp quản lý thích ứng.Các giải pháp quản lý đô thị ven biển thích ứng với BĐKH gồm những gì?
Bao gồm hoàn thiện khung pháp lý, quy hoạch đồng bộ, phát triển không gian xanh, sử dụng vật liệu thân thiện môi trường, nâng cao năng lực quản lý và huy động cộng đồng tham gia.Mô hình quản lý nào được áp dụng thí điểm tại Quảng Ninh?
Mô hình quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị ven biển tích hợp yếu tố thích ứng BĐKH được thí điểm tại thành phố Hạ Long, làm cơ sở nhân rộng.Làm thế nào để người dân tham gia vào quản lý đô thị ven biển?
Thông qua các chương trình đào tạo, hội thảo, cơ chế phản hồi ý kiến, giám sát cộng đồng và các hoạt động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị.
Kết luận
- Luận văn đã đánh giá toàn diện hiện trạng quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị ven biển tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra những hạn chế và tác động của biến đổi khí hậu.
- Xác định 9 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và đề xuất tiêu chí quản lý phù hợp với đặc thù ven biển và yêu cầu thích ứng BĐKH.
- Đề xuất 7 nhóm giải pháp quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị ven biển nhằm phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thí điểm áp dụng mô hình quản lý tại thành phố Hạ Long đã tạo cơ sở thực tiễn để nhân rộng cho các địa phương khác trong tỉnh và cả nước.
- Khuyến nghị tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao năng lực quản lý và huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý đô thị ven biển.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, hoàn thiện chính sách, mở rộng thí điểm và nghiên cứu sâu hơn về mô hình quản lý đô thị ven biển thích ứng BĐKH.
Call to action: Các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để bảo vệ và phát triển bền vững các đô thị ven biển, góp phần xây dựng Quảng Ninh trở thành đô thị biển hiện đại, xanh, sạch, đẹp.