Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, công nghệ thông tin (CNTT) đã trở thành lĩnh vực mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) không nằm ngoài xu thế này. Hoạt động dạy học trực tuyến (DHTT) đã được triển khai rộng rãi tại nhiều cơ sở đào tạo ở Việt Nam, góp phần đổi mới quản lý giáo dục theo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trung tâm đào tạo Viettel (TTĐTVT), trực thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội (TĐVTQĐ), là một trong những đơn vị tiên phong ứng dụng DHTT nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên (CBNV). Tuy nhiên, thực trạng quản lý hoạt động DHTT tại TTĐTVT còn nhiều hạn chế như nhận thức chưa đầy đủ về vai trò DHTT, quy trình tổ chức và đánh giá chưa hoàn chỉnh, số lượng tài khoản sử dụng hệ thống chỉ đạt khoảng 5000, bằng 1/5 nhu cầu thực tế.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động DHTT tại TTĐTVT trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp, nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng nguồn nhân lực. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các cơ sở đào tạo do TTĐTVT quản lý trực tiếp, với dữ liệu thu thập trong khoảng 4 năm gần đây. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo trực tuyến, đồng thời hỗ trợ TTĐTVT và các đơn vị thuộc TĐVTQĐ trong công tác phát triển nguồn nhân lực.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý giáo dục, quản lý quá trình dạy học và chất lượng dạy học, kết hợp với các khái niệm chuyên ngành về dạy học trực tuyến (E-learning) và quản lý hoạt động DHTT. Hai lý thuyết trọng tâm gồm:
Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục được hiểu là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm vận hành hệ thống giáo dục theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục bao gồm các chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Lý thuyết quản lý quá trình dạy học: Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và học, trong đó người dạy giữ vai trò chủ đạo, người học chủ động lĩnh hội kiến thức. Quản lý quá trình dạy học là sự tác động hợp quy luật nhằm phát huy hiệu quả các điều kiện, phương tiện và hoạt động dạy học để đạt mục tiêu đề ra.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: dạy học trực tuyến, hệ thống quản lý học tập (LMS), hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS), lớp học ảo, bài giảng điện tử, và các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn:
Nguồn dữ liệu: Thu thập từ các văn bản pháp luật, văn kiện của Đảng, các quy định của Bộ GD&ĐT và Bộ Thông tin & Truyền thông, tài liệu quản lý của TTĐTVT, báo cáo khoa học liên quan, cùng kết quả điều tra khảo sát thực trạng quản lý DHTT tại TTĐTVT.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu khảo sát, phân tích định lượng và định tính nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát được thực hiện với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học viên tại TTĐTVT, đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng tham gia hoạt động DHTT.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung trong khoảng 4 năm gần đây, phản ánh thực trạng và xu hướng phát triển quản lý DHTT tại TTĐTVT trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về vai trò DHTT còn hạn chế: Khoảng 30% cán bộ quản lý tại TTĐTVT chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của DHTT trong bồi dưỡng nguồn nhân lực, dẫn đến việc coi nhẹ hoạt động này trong công tác quản lý.
Quy trình tổ chức và đánh giá chưa hoàn chỉnh: Hơn 40% ý kiến khảo sát cho thấy quy trình tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trực tuyến chưa được xây dựng và triển khai đồng bộ, gây khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo.
Hạn chế về cơ sở vật chất và tài nguyên CNTT: Số lượng tài khoản kích hoạt và sử dụng thường xuyên trên hệ thống chỉ đạt khoảng 5000, bằng 1/5 nhu cầu thực tế của TTĐTVT, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng và hiệu quả quản lý.
Mức độ hài lòng của học viên về hỗ trợ tự học và mục tiêu môn học: Tỷ lệ hài lòng về hỗ trợ tự học, tự kiểm tra đánh giá đạt khoảng 65%, trong khi tỷ lệ hài lòng về mục tiêu môn học và bài học đạt khoảng 70%, cho thấy còn nhiều tiềm năng cải thiện.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ việc chưa có quy định pháp lý cụ thể và đồng bộ về quản lý DHTT tại các cơ sở đào tạo, cũng như sự thiếu đồng bộ trong việc xây dựng quy trình và tổ chức thực hiện. So với các nghiên cứu trong ngành giáo dục trực tuyến tại Việt Nam, kết quả này tương đồng với những khó khăn chung về nhận thức, hạ tầng kỹ thuật và quy trình quản lý.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý DHTT tại TTĐTVT đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực, tuy nhiên cần có sự đầu tư đồng bộ hơn về hạ tầng kỹ thuật và nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân phối tỷ lệ nhận thức, mức độ hài lòng và số lượng tài khoản sử dụng hệ thống để minh họa rõ nét các vấn đề tồn tại.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học viên về ý nghĩa của hoạt động DHTT
- Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo nâng cao nhận thức trong vòng 6 tháng tới.
- Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo TTĐTVT phối hợp với phòng đào tạo và CNTT.
Tăng cường xây dựng và triển khai quy trình tổ chức DHTT
- Xây dựng bộ quy trình chuẩn về tổ chức, giảng dạy, kiểm tra và đánh giá DHTT trong 9 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Phòng quản lý chất lượng và phòng đào tạo TTĐTVT.
Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và mở rộng số lượng tài khoản sử dụng hệ thống
- Đầu tư nâng cấp hệ thống CNTT, mở rộng tài khoản lên tối thiểu 25.000 trong 12 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Phòng CNTT phối hợp với Ban quản lý dự án TTĐTVT.
Quản lý hồ sơ học tập trực tuyến của học viên và tăng cường hỗ trợ tự học
- Xây dựng hệ thống quản lý hồ sơ học tập điện tử, cung cấp kênh hỗ trợ trực tuyến 24/7 trong 6 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Phòng CNTT và phòng hỗ trợ học viên.
Các giải pháp trên cần được triển khai đồng bộ, có sự giám sát và đánh giá định kỳ để đảm bảo hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến và đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng nguồn nhân lực của TTĐTVT.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý các trung tâm đào tạo trực tuyến
- Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các giải pháp quản lý DHTT, áp dụng vào tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo.
Giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục tại các cơ sở đào tạo
- Lợi ích: Nắm bắt các khái niệm, mô hình quản lý DHTT, cải tiến phương pháp giảng dạy và quản lý học viên trực tuyến.
Chuyên gia và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý giáo dục và công nghệ giáo dục
- Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.
Các doanh nghiệp và tổ chức có nhu cầu đào tạo nhân lực qua hình thức trực tuyến
- Lợi ích: Áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả, tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao chất lượng đào tạo nội bộ.
Câu hỏi thường gặp
Dạy học trực tuyến khác gì so với dạy học truyền thống?
DHTT sử dụng công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy và học tập linh hoạt về thời gian, địa điểm, tăng tính tương tác đa phương tiện, trong khi dạy học truyền thống yêu cầu sự có mặt trực tiếp của thầy và trò.Những khó khăn chính khi triển khai DHTT tại các trung tâm đào tạo là gì?
Khó khăn gồm nhận thức chưa đầy đủ về vai trò DHTT, hạn chế về hạ tầng kỹ thuật, quy trình tổ chức và đánh giá chưa hoàn chỉnh, cũng như sự khác biệt về tâm lý và văn hóa người học.Làm thế nào để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động DHTT?
Cần nâng cao nhận thức cán bộ, xây dựng quy trình chuẩn, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, quản lý hồ sơ học tập hiệu quả và tăng cường hỗ trợ người học.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn này?
Kết hợp nghiên cứu lý luận, phân tích văn bản pháp luật, khảo sát thực trạng qua phiếu điều tra và xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.Ai là đối tượng chính của nghiên cứu này?
Nghiên cứu tập trung vào quản lý hoạt động DHTT tại Trung tâm đào tạo Viettel, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học viên tham gia đào tạo trực tuyến.
Kết luận
- Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại Trung tâm đào tạo Viettel đã đạt được những kết quả nhất định nhưng còn nhiều bất cập về nhận thức, quy trình và hạ tầng kỹ thuật.
- Việc ứng dụng CNTT trong quản lý DHTT góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo và quản lý nguồn nhân lực.
- Đề xuất các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao nhận thức, hoàn thiện quy trình, đầu tư hạ tầng và quản lý hồ sơ học tập trực tuyến.
- Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại các cơ sở do TTĐTVT quản lý trực tiếp trong khoảng 4 năm gần đây.
- Khuyến nghị các đơn vị đào tạo và quản lý giáo dục tham khảo để phát triển hoạt động DHTT hiệu quả hơn trong tương lai.
Hành động tiếp theo: Các đơn vị đào tạo cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn phát triển công nghệ và nhu cầu đào tạo.