I. Tổng Quan Quản Lý Dạy Học Sinh Học Tiếp Cận Năng Lực THPT
Dạy học phát triển năng lực, phẩm chất người học là xu hướng tất yếu của giáo dục Việt Nam và thế giới. Trước sự thay đổi mạnh mẽ của khoa học công nghệ, dạy học định hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức bộc lộ nhiều bất cập. Sự hình thành và phát triển của xu hướng dạy học tiếp cận năng lực. Tiếp cận NL trong giáo dục nói chung, dạy học nói riêng được hình thành, phát triển rộng khắp ở Mỹ vào những năm 1970 và trở thành một phong trào với những nấc thang mới trong những năm 1990 ở Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales. Sở dĩ có sự phát triển mạnh mẽ này là do rất nhiều học giả và các nhà thực hành phát triển nguồn nhân lực xem tiếp cận NL là cách thức có ảnh hưởng nhiều nhất, được ủng hộ mạnh mẽ nhất để cân bằng giáo dục và quá trình dạy học.
1.1. Lịch Sử Phát Triển Dạy Học Tiếp Cận Năng Lực
Tiếp cận năng lực (Competency-Based Approach) bắt nguồn từ những năm 1970 tại Hoa Kỳ và nhanh chóng lan rộng ra nhiều quốc gia khác trên thế giới. Sự ra đời của nó là một phản ứng đối với sự lạc hậu của phương pháp dạy học truyền thống, vốn tập trung chủ yếu vào việc truyền đạt kiến thức lý thuyết mà ít chú trọng đến khả năng ứng dụng thực tế của học sinh. Các nước phát triển như Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales đã sớm áp dụng và đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.2. Đặc Trưng và Ưu Thế Của Dạy Học Tiếp Cận Năng Lực
Dạy học tiếp cận năng lực tập trung vào kết quả học tập, nhắm tới những gì học sinh dự kiến phải làm được hơn là nhắm tới những gì họ cần phải học được (Rodger). Phương pháp này chú trọng việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo và khả năng làm việc nhóm của học sinh. Thay vì chỉ học thuộc lòng kiến thức, học sinh được khuyến khích vận dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó hiểu sâu và nhớ lâu hơn. Việc đánh giá cũng không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra kiến thức mà còn đánh giá cả kỹ năng và thái độ của học sinh.
II. Thực Trạng Quản Lý Dạy Học Sinh Học Năng Lực Tại Cao Bằng
Trong những năm qua, việc tổ chức hoạt động dạy học môn Sinh học ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng đã có đổi mới về cách dạy và cách học, đổi mới kiểm tra, đánh giá. Song kết quả thu được vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đòi hỏi, thực trạng dạy - học môn Sinh học còn tồn tại những bất cập, nhiều giáo viên vẫn theo cách dạy học truyền thống. Cách tổ chức hoạt động dạy học của nhà trường nói chung và môn Sinh học nói riêng phần lớn theo kinh nghiệm tự học hỏi nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu đào tạo của cấp THPT trong bối cảnh giáo dục hiện nay.
2.1. Hạn Chế Trong Phương Pháp Dạy Học Truyền Thống
Nhiều giáo viên vẫn còn áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, tập trung vào việc truyền đạt kiến thức một chiều từ giáo viên đến học sinh. Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức mà ít có cơ hội tham gia vào các hoạt động thực hành, thảo luận hay giải quyết vấn đề. Điều này dẫn đến việc học sinh khó ghi nhớ kiến thức lâu dài và không phát triển được các kỹ năng cần thiết để ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Bên cạnh đó, đánh giá thường xuyên cũng chưa thực sự hiệu quả.
2.2. Thiếu Hụt Trong Quản Lý Hoạt Động Dạy Học
Công tác quản lý dạy học môn Sinh học nói chung và dạy học theo tiếp cận năng lực nói riêng còn bộc lộ các hạn chế trong việc tổ chức hoạt động dạy và học, trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Chưa nhấn mạnh nhiều đến học sinh làm trung tâm, chưa phát triển được hết năng lực của học sinh. Các hoạt động bồi dưỡng giáo viên Sinh học chưa được chú trọng.
2.3. Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Dạy và Học Sinh Học
Thực tế ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng cho thấy, việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là áp dụng tiếp cận năng lực, vẫn còn nhiều thách thức. Giáo viên cần được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để thiết kế bài giảng, tổ chức hoạt động và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh. Đồng thời, nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể thực hiện đổi mới phương pháp dạy học một cách hiệu quả.
III. Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Giáo Viên Sinh Học THPT
Để dạy học môn Sinh học hiệu quả, giáo viên và nhà trường có nhiều cách tiếp cận trong đó tiếp cận năng lực là cách tiếp cận giúp học sinh đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng sau khi kết thúc chương trình môn học trong nhà trường THPT. Đánh giá đúng thực trạng dạy học môn Sinh học ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng nhằm đề ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy học đồng bộ có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong thời kỳ đổi mới là cần thiết, thiết thực.
3.1. Bồi Dưỡng Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Cho Giáo Viên
Tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên Sinh học, tập huấn chuyên sâu về chương trình Sinh học THPT mới, về phương pháp dạy học tích cực, về kỹ thuật đánh giá năng lực học sinh. Mời các chuyên gia, giảng viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục sinh học tham gia chia sẻ, hướng dẫn. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở các trường đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước.
3.2. Xây Dựng Cộng Đồng Giáo Viên Sinh Học Chia Sẻ Kinh Nghiệm
Thành lập các câu lạc bộ, diễn đàn trực tuyến để giáo viên có thể trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, học hỏi lẫn nhau. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn định kỳ, trong đó giáo viên trình bày các bài giảng mẫu, các sáng kiến kinh nghiệm, các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học. Khuyến khích giáo viên tham gia các hội thảo khoa học, các cuộc thi giáo viên giỏi để nâng cao trình độ chuyên môn và khẳng định năng lực bản thân. Kinh nghiệm dạy học Sinh học là vô cùng quý giá.
IV. Đổi Mới Phương Pháp và Hình Thức Dạy Học Môn Sinh Học
Chất lượng và hiệu quả dạy học môn Sinh học học trong các trường THPT phụ thuộc vào mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và năng lực dạy học của giáo viên, động cơ, ý thức thái độ học tập của học sinh trong quá trình dạy học. Đồng thời phụ thuộc vào cơ chế tổ chức quản lý của nhà trường THPT. Để dạy học môn Sinh học hiệu quả, giáo viên và nhà trường có nhiều cách tiếp cận trong đó tiếp cận năng lực là cách tiếp cận giúp học sinh đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng sau khi kết thúc chương trình môn học trong nhà trường THPT.
4.1. Ứng Dụng Phương Pháp Dạy Học Tích Cực và Hiện Đại
Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực như: dạy học theo dự án, dạy học theo góc, dạy học hợp tác, dạy học khám phá,... Khuyến khích học sinh chủ động tham gia vào các hoạt động học tập, tự tìm tòi, khám phá kiến thức. Sử dụng các phương tiện trực quan, các thí nghiệm thực tế để minh họa cho bài giảng. Ứng dụng công nghệ trong dạy học Sinh học để tăng tính sinh động, hấp dẫn cho bài giảng.
4.2. Đa Dạng Hóa Hình Thức Tổ Chức Dạy Học Sinh Học
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các buổi tham quan thực tế tại các vườn thực vật, các trang trại chăn nuôi,... để học sinh có cơ hội tiếp cận với thực tiễn sinh học. Tổ chức các cuộc thi, các trò chơi học tập để tạo hứng thú cho học sinh. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các phòng học bộ môn hiện đại, trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm cần thiết. Hoạt động nhóm trong dạy học Sinh học nên được khuyến khích.
4.3. Phát Triển Kế Hoạch Bài Dạy Môn Sinh Học
Giáo viên phải phát triển một kế hoạch bài dạy chi tiết, đáp ứng mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá. Cần có sự đổi mới trong việc thiết kế bài giảng Sinh học để phát huy tối đa năng lực của học sinh.
V. Đánh Giá Xây Dựng Tiêu Chí và Công Cụ Đánh Giá Năng Lực
Trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý dạy học nói chung, nhưng nghiên cứu quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực học sinh, tỉnh Cao Bằng còn chưa được nghiên cứu. Vì vậy, đánh giá đúng thực trạng dạy học môn Sinh học ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng nhằm đề ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy học đồng bộ có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong thời kỳ đổi mới là cần thiết, thiết thực.
5.1. Xây Dựng Bộ Tiêu Chí Đánh Giá Năng Lực Học Sinh Rõ Ràng
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực học sinh dựa trên các chuẩn đầu ra của chương trình môn học. Các tiêu chí đánh giá phải cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, phù hợp và có thời hạn. Phân loại các mức độ đạt được của học sinh để có cơ sở đánh giá chính xác và khách quan.
5.2. Sử Dụng Đa Dạng Các Hình Thức và Công Cụ Đánh Giá
Sử dụng các hình thức đánh giá đa dạng như: đánh giá bằng bài kiểm tra, đánh giá bằng dự án, đánh giá bằng sản phẩm, đánh giá bằng hồ sơ học tập,... Sử dụng các công cụ đánh giá khác nhau như: bảng kiểm, phiếu tự đánh giá, phiếu đánh giá đồng đẳng,... Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh và đánh giá của phụ huynh.
5.3. Đánh Giá Thường Xuyên và Định Kỳ Trong Quá Trình Dạy
Đánh giá thường xuyên để theo dõi sự tiến bộ của học sinh và điều chỉnh phương pháp dạy học kịp thời. Đánh giá định kỳ để tổng kết kết quả học tập của học sinh trong một giai đoạn nhất định. Kết quả đánh giá được sử dụng để cải thiện chất lượng dạy và học.
VI. Kết Luận Triển Vọng Phát Triển Dạy Học Sinh Học THPT
Thực tế ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng công tác quản lý dạy học nói chung và dạy học môn Sinh học nói riêng còn bộc lộ các hạn chế bất cập trong việc tổ chức hoạt động dạy và học, trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. chưa nhấn mạnh nhiều đến học sinh làm trung tâm, chưa phát triển được hết năng lực của học sinh. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý dạy học nói chung, nhưng nghiên cứu quản lý dạy học môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực học sinh, tỉnh Cao Bằng còn chưa được nghiên cứu.
6.1. Vai Trò Của Quản Lý Dạy Học Trong Giai Đoạn Mới
Quản lý hoạt động dạy học môn Sinh học theo tiếp cận năng lực đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT tỉnh Cao Bằng. Việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cần được thực hiện một cách đồng bộ, khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
6.2. Đề Xuất Các Biện Pháp Quản Lý Đồng Bộ và Hiệu Quả
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở GD&ĐT Cao Bằng, các trường THPT, giáo viên, học sinh và phụ huynh trong việc thực hiện đổi mới giáo dục. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò của dạy học theo tiếp cận năng lực cho cộng đồng. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường THPT.