Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Sóc Trăng, nằm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có hơn 1,3 triệu dân với khoảng 730.500 người trong độ tuổi lao động, trong đó hơn 80% tập trung ở khu vực nông thôn. Tỉnh này còn hơn 49.700 hộ nghèo cần được hỗ trợ việc làm ổn định. Đào tạo nghề (ĐTN) cho lao động nông thôn (LĐNT) được xem là một trong những chiến lược quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Theo báo cáo của Tổng cục Dạy nghề, sau gần 7 năm triển khai đề án ĐTN cho LĐNT, đã có trên 5 triệu LĐNT được học nghề, trong đó gần 80% có việc làm hoặc nâng cao thu nhập sau đào tạo. Tuy nhiên, tại nhiều địa phương, tỷ lệ học viên phát huy nghề sau đào tạo còn thấp, chỉ khoảng 20% ở một số nơi.
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lí hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) ở tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn 2015-2016. Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát thực trạng quản lí hoạt động ĐTN cho LĐNT, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm nghèo và phát triển bền vững kinh tế nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lí giáo dục và đào tạo nghề, kết hợp với mô hình quản lí hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lí giáo dục: Nhấn mạnh vai trò của các chức năng quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề. Quản lí được hiểu là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lí nhằm đạt được mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT.
Lý thuyết đào tạo nghề kép (Dual Vocational Training): Được áp dụng tham khảo từ mô hình đào tạo nghề ở Đức, trong đó kết hợp giữa đào tạo lý thuyết tại trung tâm và thực hành tại cơ sở sản xuất, giúp người học có kỹ năng nghề thực tế phù hợp với yêu cầu thị trường lao động.
Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: đào tạo nghề, lao động nông thôn, quản lí hoạt động đào tạo nghề, mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT, phương pháp đào tạo nghề, kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo, môi trường đào tạo nghề.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn. Cụ thể:
Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ 5 Trung tâm GDNN-GDTX tại các huyện Thạnh Trị, Cù Lao Dung, Kế Sách, Mỹ Xuyên và thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Đối tượng khảo sát gồm 28 cán bộ quản lí, 42 giáo viên và nhân viên, cùng 120 học viên các lớp đào tạo nghề.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Sử dụng bảng hỏi dành cho cán bộ quản lí, giáo viên và học viên; phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lí và giáo viên; quan sát thực tế hoạt động đào tạo nghề tại các trung tâm.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu khảo sát, phân tích thống kê mô tả và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu trong năm 2015 và 2016, tập trung đánh giá thực trạng quản lí hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Sóc Trăng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về tầm quan trọng của ĐTN cho LĐNT: Trên 85% cán bộ quản lí và giáo viên nhận thức rõ vai trò quan trọng của đào tạo nghề trong phát triển kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% học viên đánh giá cao tầm quan trọng của việc học nghề đối với tương lai việc làm.
Mức độ đạt được mục tiêu đào tạo nghề: Khoảng 75% cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT được thực hiện ở mức khá, trong khi chỉ có 65% học viên cảm nhận được hiệu quả đào tạo nghề qua việc nâng cao kỹ năng và cơ hội việc làm.
Thực trạng về nội dung và phương pháp đào tạo: Nội dung đào tạo chủ yếu tập trung vào nhóm nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp theo chương trình khung của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Tuy nhiên, có khoảng 30% giáo viên cho rằng nội dung chưa hoàn toàn phù hợp với nhu cầu thực tế của người học và thị trường lao động địa phương. Phương pháp đào tạo chủ yếu là kết hợp lý thuyết và thực hành, nhưng việc áp dụng các phương pháp hiện đại còn hạn chế.
Quản lí hoạt động đào tạo nghề: Việc xây dựng kế hoạch đào tạo nghề được thực hiện khá bài bản với sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan. Tuy nhiên, công tác chỉ đạo và kiểm tra đánh giá còn nhiều hạn chế, với khoảng 40% cán bộ quản lí cho biết việc kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên và chưa toàn diện.
Yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động ĐTN: Các yếu tố khách quan như cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nguồn kinh phí hạn chế, đặc điểm kinh tế xã hội địa phương và nhận thức xã hội về đào tạo nghề ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lí. Về yếu tố chủ quan, năng lực quản lí của cán bộ và trình độ chuyên môn của giáo viên còn chưa đồng đều, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy quản lí hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại các Trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Sóc Trăng đã đạt được một số kết quả tích cực, góp phần nâng cao kỹ năng nghề và tạo việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, công tác quản lí còn nhiều bất cập.
Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, nguồn lực tài chính và năng lực quản lí của cán bộ. So sánh với các nghiên cứu ở các tỉnh khác và mô hình đào tạo nghề kép ở Đức, việc kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, cũng như sự phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp còn chưa được phát huy tối đa tại Sóc Trăng.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo chưa toàn diện làm giảm hiệu quả quản lí và khó khăn trong việc điều chỉnh kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế. Ngoài ra, nhận thức xã hội về đào tạo nghề còn hạn chế, ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng học viên tham gia.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đánh giá mức độ đạt được mục tiêu đào tạo nghề của cán bộ quản lí, giáo viên và học viên; bảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đào tạo nghề; biểu đồ tròn về cơ cấu nghề đào tạo tại các trung tâm.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao năng lực quản lí cho cán bộ và giáo viên: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lí và phương pháp giảng dạy hiện đại cho cán bộ quản lí và giáo viên tại các Trung tâm GDNN-GDTX. Mục tiêu đạt 90% cán bộ quản lí và giáo viên được đào tạo trong vòng 2 năm.
Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo: Đầu tư nâng cấp phòng học, xưởng thực hành, trang thiết bị dạy nghề hiện đại phù hợp với từng nhóm nghề đào tạo. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư trong 3 năm tới nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế và nâng cao chất lượng đào tạo.
Tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm GDNN-GDTX, các doanh nghiệp, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội để xác định nhu cầu đào tạo nghề, tổ chức đào tạo và tạo việc làm cho học viên sau đào tạo.
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá: Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá toàn diện, khách quan, bao gồm đánh giá chương trình, giáo viên và học viên. Áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá theo hướng năng lực nghề nghiệp, đảm bảo phản ánh đúng chất lượng đào tạo.
Nâng cao nhận thức xã hội về đào tạo nghề: Tổ chức các chiến dịch truyền thông, tư vấn hướng nghiệp nhằm thay đổi nhận thức của người dân về vai trò và lợi ích của đào tạo nghề, thu hút đông đảo LĐNT tham gia học nghề.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lí giáo dục nghề nghiệp: Nhận diện các vấn đề thực tiễn trong quản lí đào tạo nghề cho LĐNT, từ đó xây dựng kế hoạch và chính sách phù hợp.
Giáo viên và nhân viên các Trung tâm GDNN-GDTX: Nắm bắt các phương pháp quản lí và đào tạo nghề hiệu quả, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lí nhà nước: Tham khảo các kết quả nghiên cứu để điều chỉnh, bổ sung chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực nông thôn.
Các tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến đào tạo và sử dụng lao động: Hiểu rõ nhu cầu và thực trạng đào tạo nghề tại địa phương, từ đó phối hợp hiệu quả trong công tác đào tạo và tuyển dụng.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao đào tạo nghề cho lao động nông thôn lại quan trọng?
Đào tạo nghề giúp nâng cao kỹ năng, tạo việc làm và tăng thu nhập cho LĐNT, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế nông thôn bền vững.Những khó khăn chính trong quản lí đào tạo nghề tại Sóc Trăng là gì?
Thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, năng lực quản lí và giáo viên chưa đồng đều, cùng với nhận thức xã hội còn hạn chế về đào tạo nghề.Phương pháp đào tạo nghề nào được áp dụng phổ biến?
Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tập trung rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tuy nhiên cần đổi mới và áp dụng các phương pháp hiện đại hơn.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lí đào tạo nghề?
Bồi dưỡng năng lực quản lí cho cán bộ, cải thiện cơ sở vật chất, tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá.Ai nên tham gia đào tạo nghề tại các Trung tâm GDNN-GDTX?
Người lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, đặc biệt những người chưa có nghề hoặc cần nâng cao kỹ năng để thích ứng với thị trường lao động.
Kết luận
- Quản lí hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại các Trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Sóc Trăng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao kỹ năng và tạo việc làm cho người lao động.
- Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều hạn chế về cơ sở vật chất, năng lực quản lí và nhận thức xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực quản lí, cải thiện cơ sở vật chất, tăng cường phối hợp và đổi mới kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
- Các giải pháp cần được triển khai đồng bộ trong vòng 2-3 năm tới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Kêu gọi các cơ quan quản lí, nhà trường, doanh nghiệp và cộng đồng cùng chung tay phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Sóc Trăng.